Việt kiều có thể xin hồi hương nhập quốc tịch Việt Nam không?

16/03/2022
Việt kiều có thể xin hồi hương nhập quốc tịch Việt Nam không?
384
Views

Hiện nay, nhu cầu Việt Kiều quay về xin nhập quốc tịch Việt Nam khá phổ biến. Nhiều người trước đó đã thôi quốc tịch Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài nhưng sau đó họ lại chia tay nên có như cầu trở lại quốc tịch Việt nam. Vậy, Việt kiều có thể xin hồi hương nhập quốc tịch Việt Nam không? Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam thực hiện như thế nào? Sau đây Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Việt kiều có thể xin hồi hương nhập quốc tịch Việt Nam không?”. Mong rằng bài viết này sẽ giải đáp phần nào thắc mắc của các bạn. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Việt kiều có thể xin hồi hương nhập quốc tịch Việt Nam không?

Các trường hợp được xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch 2008, đã được sử đổi, bổ sung 2014 quy định người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch, nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Ngoài ra, điều luật này quy định: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể sẽ bị từ chối, nếu việc trở lại đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Trường hợp người bị tước quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét.

Việt kiều có thể xin hồi hương nhập quốc tịch Việt Nam không?

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên, đáp ứng các điều kiện luật định và có nguyện vọng trở lại quốc tịch Việt Nam, bạn có thể nộp hồ sơ để được xem xét, giải quyết.

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch.

Theo khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch, người được trở lại quốc tịch Việt Nam còn phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

  • Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Tùy vào trường hợp trở lại quốc tịch, người có yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ:

1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c) Bản khai lý lịch;

d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

Nơi nộp hồ sơ xin trở lại quốc tịch ở đâu?

Nếu người yêu cầu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú; nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Thời hạn giải quyết

Đối với Sở tư pháp và Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài

Trường hợp cá nhân nộp tại Sở tư pháp

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

Trường hợp nộp tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt nam ở nước ngoài

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam. 

Đối với Bộ Tư pháp

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Với Chủ tịch nước

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.                          

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Việt kiều có thể xin hồi hương nhập quốc tịch Việt Nam không?. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam?

Các trường hợp sau đây người Việt Nam sẽ không còn mang quốc tịch Việt Nam nưa, gồm:
– Thôi quốc tịch Việt Nam.
– Bị tước quốc tịch Việt Nam.
– Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 và Điều 35 Luật Quốc tịch.

Căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam là gì?

Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật hành chính

Comments are closed.