Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ?

23/10/2021
Các trường hợp không phải nộp tiền khi là sổ đỏ
589
Views

Khi đi làm Sổ đỏ, hầu hết người dân đều mong muốn không phải nộp tiền sử dụng đất. Rất nhiều người thắc mắc khi nào thì không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ. Hãy cùng Luật xư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây về “Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ?”

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ

Theo quy định của Luật Đất đai 2013; và các văn bản hướng dẫn thi hành, người dân được cấp GCNQSDĐ ( Sổ đỏ, Sổ hồng); không phải nộp tiền sử dụng đất gồm những trường hợp sau:

Trường hợp 1 : Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

a. Có giấy tờ về sử dụng đất ổn định

Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định; mà có một trong các loại giấy tờ sau đây; thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; và không phải nộp tiền sử dụng đất:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; do cơ quan có thẩm quyền cấp; trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở; trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất. Do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+ Các loại giấy tờ khác; được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

b. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng mang tên người khác

Theo quy định tại khoản 2 Điều 100

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện:

+ Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan;

+ Trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

+ Đất đó không có tranh chấp

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

a. Trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đặc biệt khó khăn, sử dụng đất ổn định, không tranh chấp

Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận; và không phải nộp tiền sử dụng đất có đủ các điều kiện sau:

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

b. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở; công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 (không phân biệt khu vực)

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở; công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993. Tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất; không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm đất…, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

+ Đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.

+ Sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở; nếu được cấp GCNQSDĐ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài.

Trường hợp 3: Phải nộp tiền sử dụng đất nhưng đã nộp để được quyền sử dụng

Khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong trường hợp dưới đây; nếu đã thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quá trình sử dụng đất mà số tiền đã nộp bằng hoặc lớn hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận thì không phải nộp tiền sử dụng đất:

+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành; quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.

Trường hợp 4: Đất giao không đúng thẩm quyền

Không phải mọi trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền đều không phải nộp tiền sử dụng đất.

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; mặc dù sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền; nhưng sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cấp GCN thì không thu tiền sử dụng đất đối với 02 trường hợp sau:

+ Sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.

+ Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền; để được sử dụng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993.

Trường hợp 5: Không phải nộp tiền sử dụng đất vì được miễn

Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn:

+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở; đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;

+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp giấy chứng nhận lần đầu; đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.

+ Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở. Cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá; di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch; và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở. Để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình; cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Mời bạn xem xem bài viết

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ?. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho ai?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước

Trường hợp sử dụng đất trên các giấy tờ thì xác định thời gian sử dụng đất ổn định như thế nào?

Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận