Xin chào Luât sư 247, tôi có làm một hợp đồng bảo hiểm với một daonh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, nay tôi kiểm tra lại nội dung hợp đồng thì phát hiện vẫn chưa có thỏa thuận về thời hạn giải quyết. Vậy trong trường hợp trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có giải quyết cho tôi không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, nhiều trường hợp khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm không quá chú trọng đến nội dung của hợp đồng bảo hiểm mà chỉ quan tâm đến các quyền lợi mà loại bảo hiểm đó mang lại. Từ đó, dẫn đến nhiều trường hợp đến sau này mới phát hiện vẫn chưa có thỏa thuận về điều khoản thời hạn bồi thường. Vậy trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn về giải quyết bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm thì phải giải quyết như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật kinh doanh bảo hiểm 2000
Hợp đồng bảo hiểm là gì?
Khoản 1 Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định:
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự hiện bảo hiểm.
Như vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì hợp đồng bảo hiểm thực chất là một hợp đồng kinh tế trong đó một bên đồng ý bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho bên kia khi xảy ra sự kiện bảo hiểm với điều kiện bên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm. Theo hợp đồng bảo hiểm, mối quan hệ nhất định giữa hai bên ràng buộc với nhau bởi hai vấn đề cơ bản: bồi thường và nộp phí bảo hiểm.
Định nghĩa này có sự chênh lệch so với định nghĩa về hợp đồng bảo hiểm được quy định tại Điều 567 Bộ luật dân sự: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phả đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Khái niệm trên cho thấy hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa hai bên chủ thể đó là bên mua bảo hiểm (người tham gia bảo hiểm) và bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) với điều kiện là bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm để khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền cho bên mua bảo hiểm.
Từ hai định nghĩa này có thể thấy sự mâu thuẫn trong quan điểm về đối tượng được nhận tiền bảo hiểm, trong luật kinh doanh bảo hiểm đối tượng được nhận tiền bảo hiểm là người thụ hưởng hoặc người được bảo hiểm. Bộ luật dân sự không quy định về người hưởng thụ mà chỉ quy định về bên được bảo hiểm và trong luật cũng không làm rõ hơn về khái niệm bên được bảo hiểm.
Tóm lại, hợp đồng bảo hiểm là một văn bản pháp lý do người bảo hiểm và người được bảo hiểm ký kết, trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo hiểm gây ra còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng có đủ các tính chất như sau:
- Là một hợp đồng bồi thường (vì khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm).
- Là một hợp đồng của lòng trung thực.
Khi ký kết thực hiện hợp đồng bảo hiểm, các bên phải trung thực tối đa. Marine Insurance Act 1906 ghi rõ: Khi ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nếu một bên không trung thực tối đa, bên kia có quyền hủy hợp đồng bảo hiểm. Cụ thể:
- Sau khi ký hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa bị tổn thất, nếu bên mua bảo hiểm chưa có quyền lợi bảo hiểm thì người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho dù tổn thất do một rủi ro bảo hiểm gây ra trong hiệu lực bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi tại thời điểm ký kết hợp đồng đối tượng bảo hiểm không tồn tại.
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa bị tổn thất trong giai đoạn bảo hiểm này, nếu bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, nếu bên mua bảo hiểm không biết sự kiện đã xảy ra thì hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực…
- Là một chứng từ có thể chuyển nhượng được.
Đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người khác sau khi người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Ví dụ: bán hàng theo giá CIF, người bán hàng sau khi mua bảo hiểm cho hàng sẽ ký hậu vào đơn bảo hiểm rồi chuyển nhượng cho người mua.
Một số điều cần lưu ý đối với hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Các loại hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Đối tượng bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Hình thức hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Sự kiện bảo hiểm.
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật Dân sự về thế chấp tài sản bảo hiểm.
Phí bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.
+ Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
+ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm.
+ Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
+ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại.
+ Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
+ Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.
Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
+ Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
+ Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Trả tiền bảo hiểm.
+ Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
+ Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.
+ Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
Chuyển yêu cầu hoàn trả.
+ Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
+ Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Bảo hiểm tính mạng:
Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm.
Bảo hiểm tài sản:
+ Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
+ Trong trường hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
+ Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định
Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì phải giải quyết bồi thường của DN bảo hiểm?
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, nếu rơi vào trường hợp tai nạn có sự tham gia giải quyết của cơ quan công an/tòa án thì doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường trong thời hạn nào sau đây:
- Không quá 30 ngày theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm;
- Đợi có kết quả giải quyết của tòa án/công an thì mới giải quyết bồi thường.
Trong trường hợp không có kết quả điều tra của công an thì doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường là đúng hay sai?
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10: “Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”.
Điều 29 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 quy định: “Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường”.
Theo quy định về thời hạn bồi thường trong quy tắc bảo hiểm xe ô tô của các doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ Bộ Tài chính chấp thuận: Thanh toán tiền bồi thường bảo hiểm trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường đầy đủ, hợp lệ; không quá 45 ngày làm việc trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành xác minh hồ sơ.
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không đủ thẩm quyền để xác minh các yếu tố trong hồ sơ, thì hồ sơ bồi thường được coi là đầy đủ và hợp lệ sau khi có kết luận chính thức của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Sau 90 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành xác minh mà chưa có kết quả, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải chủ động tiến hành xác minh và xem xét giải quyết bồi thường trên cơ sở tài liệu, chứng cứ thu thập được.
Có thể bạn quan tâm
- Trường hợp mà hợp đồng bị hủy bỏ có dẫn đến thỏa thuận trọng tài bị hủy bỏ theo hay không?
- Điều chỉnh số CCCD mới trên hộ chiếu có được làm nơi tạm trú hay không?
- Người sử dụng nhà chung cư sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở có được không?
- Phóng viên không thường trú tác nghiệp tại Việt Nam có cần mang theo hộ chiếu không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì phải giải quyết bồi thường của DN bảo hiểm?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký lại khai sinh; thành lập công ty giá rẻ; hợp thức hóa lãnh sự; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Kinh doanh bảo hiểm là Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Theo điểm b, khoản 1, Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm, nếu tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy nổ, đối tượng bảo hiểm không tồn tại thì hợp đồng bảo hiểm mà bạn giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm sẽ vô hiệu.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm hay đơn bảo hiểm.