Trong thời gian đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?

08/02/2022
Trong thời gian đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?
594
Views

Nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ thiêng liêng, cao cả của mỗi người dân. Đặc biệt là công dân nam, đây là thời điểm để họ được rèn luyện cũng như cống hiến sức mình cho nước nhà. Rất nhiều trường hợp đang đi làm nhưng phải đi nghĩa vụ quân sự. Do đó không ít người thắc mắc rằng trong thời gian đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không? Sau khi trở về việc bố trí lại việc cho họ như thế nào. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về rõ hơn về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Quy định về Nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo quy định, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Tạm hoãn nhập ngũ

Theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự, các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy trong thời gian đào tạo.

h) Dân quân thường trực.

Miễn nghĩa vụ quân sự

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Trong thời gian đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?

Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Điều 32 Bộ luật lao động quy định Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:

1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Do đó nếu người lao động có giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khi thuộc một trong các trường hợp kể trên, hợp đồng lao động giữa họ sẽ tạm hoãn cho tới hết thời hạn của căn cứ hoãn theo quy định pháp luật tùy từng trường hợp.

Trong thời gian đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?

Theo quy định trên thì đi nghĩa vụ quân sự cũng thuộc trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Do vậy, người lao động khi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà không bị  mất việc làm. Thời hạn hoãn được tính tới khi hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Ngoài ra, người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn. Theo Điều 33 “Bộ luật lao động 2019” quy định:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Như vậy, sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp việc làm cho họ.

Không nhận lại người lao động làm việc sau khi họ xuất ngũ bị xử lý thế nào?

Như đã phân tích, khi đi nghĩa vụ quân sự, các bên được quyền tạm hoãn hợp đồng lao động. Sau khi họ xuất ngũ, người sử dụng lao động phải nhận lại và bố trí công việc cho họ.

Nếu không thực hiện đúng quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt vi phạm hành chính. Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

Theo đó, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 03 – 07 triệu đồng, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt từ 06 – 14 triệu đồng. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc. Đồng thời phải trả lương trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. (Theo điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022).

Thông tin liên hệ luật sư X

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về vấn đề “Trong thời gian đi nghĩa vụ quân sự có bị mất việc làm không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc để hưởng các dịch vụ tư vấn luật vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Con của Liệt sĩ có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì con của Liệt sĩ được miễn gọi nhập ngũ. Do đó nếu bạn là con Liệt sĩ, bạn sẽ không bị gọi nhập ngũ. Tuy nhiên nếu có nhu cầu bạn vẫn có thể đăng ký nhập ngũ nếu bạn đáp ứng các điều kiện đăng ký.

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Theo quy định, thời hạn phục vụ tại ngũ thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Được tính kể từ ngày giao nhận quân, hoặc kể từ ngày có quyết định nhập ngũ của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian ra hạn thêm tối đa là không quá 06 tháng.

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.