Trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào?

30/01/2022
Trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào?
539
Views

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng, vẻ vang của mỗi công dân. Tuy nhiên không ít trường hợp người bị gọi nhập ngũ muốn trốn nghĩa vụ. Người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự có thể đối mặt với các chế tài xử lý khác nhau. Cụ thể Trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau cùng Luật sư X nhé! Mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định về Nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo quy định, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Tạm hoãn nhập ngũ

Theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự, các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy trong thời gian đào tạo.

h) Dân quân thường trực.

Miễn nghĩa vụ quân sự

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trốn nghĩa vụ quân sự là hành vi lẩn tránh của người/công dân có nghĩa vụ tham gia nhập ngũ khi đến độ tuổi nhập ngũ đã được gọi đi khám tuyển nghĩa vụ quân sự nhưng không chấp hành, không tham gia, bỏ đi khỏi địa phương… Theo đó người trồn nghĩa vụ quân sự tùy mức độ sẽ bị xử lý như sau:

Xử lý hành chính

Căn cứ theo điều 7, Nghị định 120/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng

Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

“Lý do chính đáng” là các lý do như sau:

a) Người phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.

Theo đó nếu không có lý do chính đáng mà vắng mặt thì người đó sẽ bị phạt hành chính.

Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài bị xử phạt tiền, người trốn nghĩa vụ quân sự còn bị Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

Xủ lý hình sự

Căn cứ Điều 332 Bộ Luật hình sự năm 2015 nếu đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành sẽ bị xử lý hình sự:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, trường hợp trốn tránh nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải nhập ngũ. Sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như thế nào?”.Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Bạn cũng có thể tham khảo các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi nào khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2021?

Trước tiên các bạn cần phải nắm được vấn đề cơ bản sau đây: Đó là nếu bạn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự vào cuối năm nay thì đến đầu năm sau bạn mới nhập ngũ; chứ không phải là bạn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và nhập ngũ trong cùng một năm (trừ trường hợp tuyển quân lần 2 – tuy nhiên nhiều năm trở lại đây thì mình không bắt gặp các trường hợp tuyển quân lần 2).
Do đó, nếu bạn khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2020 thì sang đầu năm 2021 bạn sẽ nhập ngũ.
=> Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sắp tới sẽ diễn ra trong khoảng thời gian từ 01/11/2020 đến 31/12/2020; lịch khám cụ thể sẽ do địa phương quyết định (miễn trong khoảng thời gian này là được) không đồng nhất giữa các địa phương với nhau.

Độ tuổi bị gọi nhập ngũ?

Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về Độ tuổi gọi nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.