Hiện nay mỗi công dân đều được xác định thông qua mã định danh điện tử được cấp cho mỗi cá nhân. Sau khi được cấp mã định danh, các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện việc đăng ký tài khoản định danh điện tử để có thể cập nhật các thông tin về cá nhân, giấy tờ tuỳ thân để lưu trữ và sử dụng. Trong thời gian tới, tài khoản định danh điện tử sẽ trở thành một trong những thứ không thể thiếu của mỗi cá nhân, tổ chức khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính. Không chỉ với mỗi công dân Việt Nam, theo quy định pháp luật thì cả cá nhân nước ngoài và tổ chức Việt Nam cũng được cấp tài khoản định danh điện tử. Vậy trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử với người nước ngoài, tổ chức như thế nào/ Pháp luật quy định về tài khoản định danh điện tử ra sao? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử với người nước ngoài, tổ chức“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
- Thông tư số 59/2021/TT-BCA
- Nghị định số 59/2022/NĐ-CP
Quy định về số định danh cá nhân và tài khoản định danh điện tử
Tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam được lập dựa trên số mã số định danh cá nhân nên để có tài khoản định danh điện tử trước hết cần phải có mã số định danh.
Số định danh cá nhân là gì?
Trước khi tìm hiểu về tài khoản định danh điện tử, chúng ta cùng xem số định danh cá nhân là gì?
Từ ngày 1/7/2021, Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực. Việc quản lý về cư trú của công dân sẽ dựa trên số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế dần cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy. Vậy số định danh cá nhân là gì?
Theo Điều 12 Luật Căn cước công dân quy định:
“1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác”.
Như vậy, có thể hiểu số định danh cá nhân là dãy số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Số định danh cá nhân là một dãy số gồm 12 số được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu từ quốc gia về dân cư, từ đó có thể biết được thông tin của một công dân nào đó và mã số định danh cá nhân của mỗi công dân chỉ được cấp 1 mã số mà không bị trùng lặp với bất cứ ai.
– Về cấu trúc của số định danh cá nhân, Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định: “Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên”.
Các mã số trong số định danh cá nhân được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 59/2021/TT-BCA. Cụ thể như sau:
a) Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh (được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 59/2021/TT-BCA)
b) Mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh( được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 59/2021/TT-BCA).
c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
d) Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân
Các mã số trong số định danh cá nhân được bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tài khoản định danh điện tử là gì?
Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập (là mã số định danh cá nhân của công dân), mật khẩu (được gửi qua tin nhắn SMS cho mỗi cá nhân) hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an. Tài khoản này được quản lý và xác thực trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNeID), do Bộ Công an phát triển.
Do đó để có thể có tài khoản định danh điện tử thì cá nhân cần phải được cấp mã số định danh cá nhân.
Ứng dụng định danh điện tử có giá trị thay thế các giấy tờ truyền thống, định danh công dân trên môi trường kỹ thuật số, cung cấp các tiện ích công dân số, chính phủ số, xã hội số. Do đó mà tài khoản định danh điện tử có thể thay thế thẻ căn cước công dân gắn chip vật lý và các loại giấy tờ mà công dân đăng ký tích hợp hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia như: giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế…. Người dân tới đây có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử để tra cứu các thông tin liên quan đến nhân thân và các giấy tờ tuỳ thân đã được tích hợp vào tài khoản này mà không cần đem theo quá nhiều loại giấy tờ.
Nhà nước hiện đang triển khai việc lập tài khoản định danh điện tử với các cá nhân, tổ chức. Công dân đến cơ quan có thẩm quyền để được đăng ký tài khoản định danh điện tử. Tùy theo nhu cầu và điều kiện, công dân có thể lựa chọn các hình thức đăng ký tài khoản định danh điện tử khác nhau.
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử theo Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP bao gồm:
– Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
– Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
– Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài được quy định tại Điều 15 Nghị định 59/2022/NĐ-CP. Theo đó:
Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1
Người nước ngoài sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD.
Người nước ngoài sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có); cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh làm thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử, xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức
Theo Điều 16 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức như sau:
Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu của tổ chức (đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 2) đăng nhập ứng dụng VNelD để đăng ký tài khoản định danh điện tử cho tổ chức; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD.
Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành xác thực thông tin về tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Trường hợp thông tin về tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin tổ chức và thông báo kết quả đăng ký tài khoản định danh điện tử cho người đến làm thủ tục của tổ chức qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử với người nước ngoài, tổ chức”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về cách nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân online hoặc muốn tham khảo quy trình phát hành hóa đơn điện tử cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Thông tin sai sự thật trong không gian mạng xử lý thế nào?
- Đòi nợ trên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không?
- Thành lập văn phòng đại diện doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài
Câu hỏi thường gặp
– Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm: Thông tin cá nhân: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; Thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung; vân tay.
– Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm: Thông tin cá nhân: Số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung; vân tay.
– Danh tính điện tử tổ chức gồm: Mã định danh điện tử của tổ chức; tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Theo Nghị định số 59/2022/NĐ-CP quy định, mức độ tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam gồm:
– Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của cá nhân: Gồm các thông tin cá nhân như số định danh cá nhân, họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, ảnh chân dung; nếu là người nước ngoài thì có thêm thông tin về quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
– Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân: Gồm các thông tin nêu trên, vân tay
– Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm: Mã định danh điện tử của tổ chức, tên tổ chức gồm tên Tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có), tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng VNelD; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi thẻ Căn cước công dân; chủ thể danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng VNelD hoặc việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại (*) nêu trên và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.