Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

17/08/2021
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1803
Views

Theo quy định hiện hành, trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quy định như thế nào? Các trường hợp được miễn trách nhiệm? Hãy cùng phòng tư vấn pháp luật của Luật sư 247 tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp luật

Nội dung tư vấn

Khái niệm về dịch vụ logistics

Khái niệm:

+ Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

+ Để tiến hành kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam các thương nhân cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic được luật này và các văn bản pháp luật liên quan quy định.

Các dịch vụ logistics được cung cấp tại Việt Nam.

Các dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:

+ Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

+ Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

+ Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

+ Dịch vụ chuyển phát.

+ Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

+ Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

+ Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

+ Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

+ Dịch vụ vận tải hàng không.

+ Dịch vụ vận tải đa phương thức.

+ Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

+ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

+ Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics

Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật liên quan. Các văn bản này sẽ quy định cho từng hoạt động cung cấp dịch vụ logistics. Ngoài ra, các bên trong hợp đồng cung cấp dịch vụ logistics có thể thỏa thuận với nhau về trách nhiệm nếu pháp luật có liên quan đến hợp đồng cung cấp không quy định. Trường hợp không có văn bản pháp luật liên quan quy định, các bên trong hợp đồng không có thỏa thuận thì luật thương mại 2005 quy định về trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

+ Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

+ Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.

Lưu ý:

Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

Xem thêm:

Các trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trách nhiệm

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được miễn trách nhiệm vi phạm quy định tại điều 294 luật thương mại 2005.

Ngoài ra điều 237 luật thương mại 2005; cũng quy định những trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường tổn thất trong hoạt động cung cấp dịch vụ logistics như sau:

+ Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

+ Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;

+ Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;

+ Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân cung cấp dịch vụ logistics tổ chức vận tải;

+ Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân cung cấp dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;

+ Sau khi bị khiếu nại, thương nhân cung cấp dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

Ngoài ra, thương nhân cung cấp dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!

Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giới hạn trách nhiệm là gì?

Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics.

Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có được cầm giữ hàng hóa của khách hàng?

Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng

Thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa cầm giữ của khách hàng?

Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân cung cấp dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của thương nhân cung cấp dịch vụ logistics khi thực hiện cầm giữ hàng hóa?

+ Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
+ Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;
+ Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định tại Điều 239 của Luật này không còn;
+ Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Để lại một bình luận