Tội buôn lậu là một tội danh được quy định theo pháp luật hình sự. Đối với các trường hợp buôn lậu, khi bị phát hiện các đối tượng vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh và thích đáng. Tuy nhiên không phải ai cũng hiều rõ các chế tài này được quy định như thế nào. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc có liên quan và đang nhận được sự quan tâm của dư luận.
Tóm tắt vụ việc:
Bùi Quốc Việt, 48 tuổi, cán bộ Cục Hải quan, bị bắt với cáo buộc liên quan vụ buôn lậu 100 tấn đường cát từ Campuchia vào Việt Nam.
Ông Việt bị Công an tỉnh An Giang khởi tố, bắt tạm giam để điều tra hành vi Buôn lậu, ngày 18/10.
Động thái này nằm trong quá trình mở rộng điều tra vụ án buôn lậu đường bị phát hiện một năm trước. Khám xét nhà cán bộ này, cơ quan chức năng thu giữ một số vật chứng liên quan.
Theo điều tra ban đầu, rạng sáng 12/10/2020, Lê Toàn Trung (35 tuổi) cùng vợ Nguyễn Thúy Oanh (32 tuổi, ở TP Cần Thơ) lái ghe chở 100 tấn đường cát từ Campuchia về Việt Nam.
Khi ghe đến đoạn sông Bình Di, thuộc huyện An Phú, bị Công an tỉnh An Giang bắt quả tang. Sau đó, vợ chồng Trung bị khởi tố, bắt tạm giam về hành vi Buôn lậu.
Vậy nếu bị khép vào tội danh buôn lậu thì các đối tượng vi phạm sẽ bị xử lý ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Trước khi tìm hiểu về tội buôn lậu sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù, ta cùng tìm hiểu về khái niệm cũng như các quy định có liên quan tới hành vi vi phạm này.
Tội buôn lậu là gì?
Buôn lậu là hành vi buôn bán hàng hóa nhập lậu, trái phép qua biên giới.
Buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước. Do vậy, luật hình sự Việt Nam đã coi hành vi buôn lậu với mức độ nhất định là tội phạm.
Trước khi có Bộ luật hình sự năm 1985, tội này được quy định trong Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu; làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982. Trong Bộ luật hình sự năm 1985, tội buôn lậu được quy định trong chương “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia”. Quan niệm như vậy không phù hợp với thực tế là tội phạm này chủ yếu xâm phạm trật tự quản lí kinh tế.
Do vậy, trong Bộ luật hình sự năm 1999, tội này đã được chuyển sang chương “Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế”. So với Bộ luật hình sự năm 1985, Bộ luật hình sự năm 1999 đã mô tả tội buôn lậu cụ thể hơn, có sự định lượng để phân biệt giữa buôn lậu là vi phạm hành chính với buôn lậu là tội phạm.
Quy định pháp luật về tội buôn lậu
Căn cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới; hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí, đá quý,…
Việc buôn bán trái pháp luật trên thể hiện thông qua hoạt động trao đổi hàng hóa mà không khai báo; khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo, dấu diếm hàng hóa không có giấy tờ hợp lệ; trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Đối tượng của hành vi phạm tội buôn lậu bao gồm hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ; kim khí, đá quý, di vật, cổ vật…. Cụ thể:
– Hàng hóa là sản phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất; có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi trên thị trường. Ví dụ, các loại hàng hóa tiêu dùng trong đời sống hàng ngày như ti vi, tủ lạnh, xe máy,…
Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp được điều luật này quy định thì sẽ bị xử lý hình sự theo các chế tài được quy định.
Như vậy nếu các đối tượng có hành vi vi phạm này sẽ có thể bị khép vào tội danh buôn lậu theo Bộ luật hình sự 2015.
Cấu thành tội phạm tội buôn lậu
Nếu hành vi vi phạm có đầy đủ các yếu tố sau thì đối tượng vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh buôn lậu.
Mặt khách quan tội buôn lậu
Mặt khách quan của tội buôn lậu có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi
Có hành vi buôn bán trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài các đối tượng sau đây:
– Hàng hoá;
– Tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ (như USD, Yên…);
– Kim khí quý, đá quý (vàng, bạc, kim cương…)
– Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;
– Hàng cấm (bị Nhà nước cấm lưu thông).
Việc buôn bán trái phép được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có giấy phép; hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất; nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan.
Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập); hoặc nhập vượt quá mức mà giấy phép xuất, nhập khẩu cho phép thì cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép.
– Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền…
– Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam. Tuy nhiên nếu là đưa hàng, tiền từ Việt Nam ra nước ngoài (theo chúng tôi) thì không nhất thiết tính từ thời điểm qua biên giới Việt Nam. (Chẳng hạn hàng hoá được tập kết gần biên giới chuẩn bị đưa trái phép qua biên giới thì bị phát hiện).
+ Về giá trị hàng phạm pháp làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý; đá quý phải có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên.
Trường hợp dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu; hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buốn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y; sản xuất thuốc giả; thuốc bảo vệ thực vật, giông cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trôn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự:
Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh …
Khách thể tội buôn lậu
Hành vi phạm tội buôn lậu xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu. Hành vi phạm tội của tội này xâm phạm chế độ quản lýngoại thương của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Đối tượng của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá; tiền Việt Nam, tệ kim quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá, hàng cấm. Khái niệm hàng hoá ở đây bao gồm tất cả các loại hàng hoá; trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của các tội phạm khác.
Mặt chủ quan tội buôn lậu
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Tuy nhiên trong một số trường hợp cần phân biệt: nếu phát hiện vận chuyển hàng hoá, tiền tệ… với mục đích buôn bán thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu; còn vận chuyển chỉ lấy tiền công (chở thuê) thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
Chủ thể tội buôn lậu
Chủ thể của tội buôn lậu là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội này bao gồm những hành vi sau:
+ Buôn bán trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim quý, đá quý.
+ Buôn bán trái phép qua biên giới hàng cấm. Buôn bán trái phép qua biên giới là hành vi trao đổi các mặt hàng này qua biên giới quốc gia trái với quy định của Nhà nước như không khai báo; khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo,…
Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyển hàng hoá một cách trái phép qua biên giới Việt Nam.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích của người phạm tội là nhằm buôn bán kiếm lợi bất chính.
– Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định.
Tội buôn lậu bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Để trả lời câu hỏi tội buôn lậu bị xử phạt bao nhiêu năm tù ta căn cứ vào Điều 188, BLHS 2015 với các khung hình phạt sau:
Khung hình phạt 1 tội buôn lậu
Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
Khung hình phạt 2 tội buôn lậu
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt 3 tội buôn lậu
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Khung hình phạt 4 tội buôn lậu
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hình phạt với pháp nhân
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam; ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng; hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này; thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng; cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử lý như thế nào?
Không niêm yết giá thuốc bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Livestream bán hàng giả thì bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Tội buôn lậu bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 153 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội buôn lậu:
Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Hàng cấm là hàng hóa bị Nhà nước cấm kinh doanh.
Danh mục các hàng hoá loại này không cố định mà có sự thay đổi. Trong danh mục đó có loại hàng cấm có tính chất vĩnh viễn; không thay đổi như các chất ma tuý nhưng cũng có loại hàng cấm không có tính chất như vậy như thuốc lá điếu của nước ngoài…
Buôn bán hàng cấm là hành vi buôn bán hàng hóa bị cấm lưu thông, mua bán, trao đổi theo quy định của pháp luật. Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội mua lại mặt hàng cấm từ trong nước; hoặc nước ngoài; bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào.
Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua; tức chỉ cần một hành vi bán; hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm.