Ngoại tình là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ly hôn hiện nay. Theo quy định hiện hành thì ngoại tình là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý nếu thực hiện. Vậy tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình không? Người ngoại tình bị xử lý như thế nào? Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này thì mời bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để được giải đáp nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định về chứng cứ trong vụ việc dân sự
Điều 93, 94 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về chứng cứ như sau:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Chứng cứ phải được thu thập từ các nguồn sau đây:
– Nguồn là tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử
– Nguồn vật chứng;
– Chứng cứ từ lời khai của đương sự;
– Chứng cứ từ lời khai của người làm chứng;
– Kết luận giám định của bên cơ quan điều tra có thẩm quyền;
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản của các bên thẩm định giá;
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Các chứng cứ bạn thu thập được phải đảm bảo tuân theo quy định pháp luật, hợp pháp. Bên cạnh đó, chúng phải có tính chất chân thực, chính xác.
Bằng chứng ngoại tình là gì?
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh được, chồng hoặc vợ đang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài quan hệ hôn nhân chính thống.
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ được thu thập theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, phải là những gì có thật, những bằng chứng giả tạo, không có thật sẽ bị bác bỏ và có thể bị phạt nếu giao nộp trước Tòa.
Chứng cứ ngoại tình phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp không mang tính chất cá nhân. Những chứng cứ bất hợp pháp đương nhiên cũng sẽ không được pháp luật công nhận.
Ví dụ: có thể sử dụng tin nhắn của người tình gửi đến chồng hoặc vợ mình nhưng lại không thể đưa ra bằng chứng là thư từ gửi riêng giữa hai người họ. Bởi khi đưa ra bằng chứng này sẽ vi phạm bí mật thư tín, có thể cũng sẽ không được Tòa án công nhận.
Tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình không?
Tin nhắn được xếp vào loại chứng cứ được thu thập từ tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, để tin nhắn trở thành bằng chứng ngoại tình thì việc thu thập phải từ những nguồn cụ thể sau:
– Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
– Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
– Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử…
Do đó, tin nhắn là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử nhìn được, đọc được nhưng để được công nhận là chứng cứ thì phải có văn bản xác nhận hoặc xuất xứ của tài liệu đó dựa trên:
– Sim điện thoại gửi tin nhắn có phải là của người tình không
– Chứng minh được người nhắn tin cho vợ/ chồng chính là người tình của họ.
Người ngoại tình bị xử lý như thế nào?
Trong trường hợp ngoại tình bị phát hiện, có đầy đủ các chứng cứ chứng minh hợp pháp thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Như vậy, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015)
Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Chi tiết như sau:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn vì ngoại tình
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nguyên đơn có quyền cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo quy định tại Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Việc chứng minh lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Khi phân chia tài sản chung của vợ chồng, tòa án sẽ căn cứ dựa trên những yếu tố quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2015 trong đó có yếu tố: “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”
Theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định:
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
-Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tin nhắn có được coi là bằng chứng ngoại tình không?“. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thành lập cty, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất; khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới năm 2022
- Thời hạn chia tài sản sau ly hôn
- Mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác năm 2022
- Năm 2022, không chu cấp có được quyền thăm con sau ly hôn hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật, không có một văn bản nào quy định về khái niệm ngoại tình. Tuy nhiên, pháp luật sử dụng một cụm từ khác thay thế: “Hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”.
“Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
– Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương theo Điều 189 BLTTDS 2015;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
– Hộ khẩu (Bản sao);
– Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
– Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con);
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con.
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác…