Mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác năm 2022

19/08/2022
Mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác năm 2022
533
Views

Xin chào Luật sư 247. Vợ chồng tôi đã kết hôn 5 năm và có 2 đứa con. Gần đây tôi phát hiện chồng tôi có quan hệ tình cảm với một người khác nhưng do sự việc chưa đi quá xa và cũng vì các con nên tôi đã tha thứ cho chồng mình. Tôi có thắc mắc rằng pháp luật có quy định mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác như thế nào? Có thể khởi kiện người thứ ba phá hoại hạnh phúc người khác không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Có được khởi kiện người thứ ba phá hoại tình cảm gia đình người khác không?

Căn cứ theo quy định của pháp luật, cụ thể là Bộ Luật hình sự 2015  thì không có tội nào là “tội phá hoại hạnh phúc gia đình người khác” mà Bộ luật hình sự 2015 chỉ đề cập đến tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định cụ thể tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác
Mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác

Như vậy, theo quy định trên thì người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp điều luật quy định, thì sẽ chịu mức phạt tương ứng.

Hướng giải quyết khi bị người khác phá hoại tình cảm gia đình.

Thủ tục tố cáo.

Về hình thức tố cáo phá hoại tình cảm gia đình theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định, người tố cáo có quyền tố cáo bằng đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Về nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật tố cáo 2018:

  • Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
  • Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

Về hồ sơ tố cáo cần có:

  • Đơn tố cáo;
  • CMND/CCCD của người làm đơn;
  • Căn cứ thể hiện quan hệ hôn nhân hợp pháp với người bị tố cáo;
  • Căn cứ chứng minh hành vi phá hoại gia đình là có thật, khách quan;
  • Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan;
  • Về thời hạn giải quyết tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Về Thẩm quyền giải quyết tố cáo: Căn cứ theo Luật Tố cáo 2018 quy định thẩm quyền giải quyết Ủy ban nhân dân các cấp, chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan cảnh sát điều tra cấp có thẩm quyền.

Thủ tục khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường nếu có thiệt hại về danh dự, nhân phẩm và sức khỏe.

Theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi cho rằng mình bị thiệt hại về danh dự, nhân phẩm và sức khỏe thì cá nhân, tổ chức có thể khởi kiện yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội. Khi khởi kiện, cần thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định thì mới được Tòa án thụ lý giải quyết đơn kiện:

  • Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án;
  • Vẫn còn thời hiệu khởi kiện;
  • Vụ án vẫn chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu bồi thường căn cứ khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Trong đó, đơn khởi kiện phải gồm các nội dung:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
  • Tên, nơi cư trú/trụ sở của bên khởi kiện; người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh mức thiệt hại của bản thân thì người khởi kiện cũng cần nộp kèm đơn khởi kiện.

Thủ tục khởi kiện.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp
  • Nếu người khởi kiện là cá nhân: Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình;
  • Nếu người khởi kiện là tổ chức: Giấy phép đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập, giấy phép hoạt động.

Khi muốn khởi kiện, cần xem xét đến mẫu đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần có các nội dung chính theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và đảm bảo bố cục đơn khởi kiện theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Lưu ý:

  • Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.

Thẩm quyền giải quyết

  • Tòa án nơi người bị kiện cư trú, làm việc;
  • Tòa án nơi nguyên đơn nơi cư trú, làm việc;
  • Tòa án nơi có bất động sản đối với tranh chấp về bất động sản;
  • Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu trong một số trường hợp cụ thể.

Tòa án chỉ giải quyết những tranh chấp được quy định tại các Điều 26; Điều 28; Điều 30 và Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  là:

  • Tranh chấp về dân sự thuần túy;
  • Tranh chấp về hôn nhân và gia đình;
  • Tranh chấp về kinh doanh, thương mại;
  • Tranh chấp về lao động.

Thẩm quyền theo cấp: Là việc xét xem vụ việc đó thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện hay Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài. Theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp:

  • Về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28;
  • Về kinh doanh, thương mại tại khoản 1 Điều 30;
  • Về lao động theo Điều 32;
  • Về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác.

Xử phạt hành chính

Căn cứ Điều 48, Nghị định 82/2020/NĐ-CP người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng hoặc vi phạm ly hôn, kết hôn sẽ tùy thuộc vào tính chất, mức độ mà có các mức phạt tiền khác nhau bao gồm:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi được quy định tại Khoản 1, Điều 59, Nghị định này;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi được quy định tại Khoản 2, Điều 59, Nghị định này.

Xử phạt hình sự

Căn cứ Điều 181, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, theo đó tùy vào tính chất, với độ mà người phạm tội có các hình phạt khác nhau:

  • Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm;
  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Mức phạt đối với người thứ ba phá hoại hôn nhân của người khác“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh, thông báo giải thể công ty cổ phần…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Đang ly thân mà sống chung với người khác được không?

Thực chất trong pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về ly thân. Theo pháp luật hiện hành, quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi có bản án quyết định của Tòa án. Nên dù vợ chồng không còn sống với nhau, mong muốn sống riêng hay còn gọi là ly thân. Thì lúc này quan hệ hôn nhân của họ vẫn chưa kết thúc. Nên nếu sống chung với người khác như vợ chồng đã trái pháp luật.

Chế độ hôn nhân một vợ một chồng được quy định lần đầu tiên tại Việt Nam vào khi nào?

Sau khi lật đổ chế độ phong kiến, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đã xóa bỏ chế độ đa thê và ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng lần đầu tại Luật hôn nhân và gia đình 1959.

Ngoại tình với người cùng giới tính có bị coi là vi phạm pháp luật không?

Đối với vấn đề này, hiện nay có hai luồng quan điểm trái chiều là có vi phạm pháp luật và không vi phạm pháp luật. Do pháp luật Việt Nam vẫn chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể về vấn đề này nên đối với hai luồng quan điểm ấy vẫn chưa thể đưa ra kết luận quan điểm nào đúng, quan điểm nào sai. Đây là một vấn đề cần được các nhà làm luật quan tâm hơn nữa bởi lẽ khi mà xã hội phát triển, những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền về giới tính cũng càng được tôn trọng và bảo vệ nhiều hơn.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.