Thuế nhà thầu phát sinh khi nào?

30/10/2023
Thuế nhà thầu phát sinh khi nào?
243
Views

Thuế nhà thầu phát sinh khi nào là câu hỏi được nhiều nhà thầu quan tâm. Pháp luật hiện hành quy định nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài phải đóng thuế nhà thầu khi kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Khi đóng thuế nhà thầu, các nhà thầu cần phải lưu ý về phương thức tính thuế, các loại thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế, cũng như khi nào phát sinh thu nhập chịu thuế,… Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về các vấn đề pháp lý này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Thuế nhà thầu phát sinh khi nào?

Thuế nhà thầu là loại thuế phát sinh khi các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà thầu này cần lưu ý, xác định bản thân có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu hay không. Vì đây là một trong những bước quan trọng để biết được nghĩa vụ đóng thuế của mình.

Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng Thuế nhà thầu như sau:

Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Như vậy, Thuế nhà thầu được các cá nhân, tổ chức nộp trong các trường hợp sau:

  • Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Những đối tượng nào không áp dụng thuế nhà thầu?

Bên cạnh những đối tượng phải áp dụng thuế nhà thầu thì có những đối tượng không phải áp dụng thuế nhà thầu. Việc xác định thuộc đối tượng nào tưởng chưng như khá đơn giản nhưng lại phức tạp vì có nhiều người lẫn lộn hai trường hợp này. Do đó, hãy tham khảo quy định chi tiết dưới đây để hiểu thêm về những đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.

Căn cứ Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định những đối tượng sau không áp dụng Thuế nhà thầu cụ thể bao gồm:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:

  • Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài:

Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài;

Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.

  • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam:

Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam;

Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

  • Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
  • Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại;
  • Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
  • Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
  • Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông;

Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Thuế nhà thầu phát sinh khi nào?
Thuế nhà thầu phát sinh khi nào?

Cách tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp như thế nào?

Pháp luật hiện hành quy định cụ thể những loại thuế nào các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp. Hiện nay, các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Cách tính các loại thuế này đã có công thức luật định. Dưới đây là quy định cụ thể.

Đối tượng và điều kiện áp dụng:

Tại Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC có quy định những đối tượng và điều kiện áp dụng tính thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp như sau:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây thì bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:

  • Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
  • Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
  • Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Thuế Giá trị gia tăng

Căn cứ Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định số thuế giá trị gia tăng phải nộp:

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lê thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Thuế nhà thầu phát sinh khi nào? Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến luật tranh chấp đất đai thừa kế Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thuế nhà thầu là gì?

 
Thuế nhà thầu là một loại thuế đánh vào tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ. 
Thuế nhà thầu chia thành 2 loại thuế áp dụng trong 2 trường hợp:
– Nếu nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh thì thuế nhà thầu bao gồm 2 loại thuế sau: Thuế GTGT và Thuế TNDN.
– Nếu nhà thầu nước ngoài là cá nhân kinh doanh thì thuế nhà thầu bao gồm 2 loại thuê sau: Thuế GTGT và Thuế TNDN.

Trường hợp nào phải nộp thuế nhà thầu?

 
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC có 5 trường hợp phải nộp thuế nhà thầu, cụ thể như sau:
– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Ai phải nộp thuế nhà thầu?

 
Như đã đề cập phía trên, thuế nhà thầu là một loại thuế đánh vào nhà thầu nước ngoài. Do đó, đối tượng nộp thuế phải là nhà thầu nước ngoài. Tuy nhiên, đa số trường hợp chịu thuế nhà thầu, nhà thầu nước ngoài đều không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay nói cách khác là không có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy nếu thu thuế từ nhà thầu nước ngoài sẽ rất khó khăn. 
Để xử lý trường hợp trên, pháp luật đã quy định, bên phía Việt Nam phải có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài nếu như nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được 3 điều kiện sau:
– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.
– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Theo đó, nếu nhà thầu nước ngoài thỏa 3 điều kiện trên thì phải tự thực hiện kê khai, nộp thuế. Còn nếu không thỏa đồng thời 3 điều kiện nêu trên bên phía Việt Nam (bên mua hàng hóa, dịch vụ) phải khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.