Hóa đơn là một loại chứng từ có giá trị pháp lý giúp thể hiện giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán cung cấp cho người mua và hóa đơn là chứng từ được dùng để xác định số tiền thuế mà đơn vị đó cần nộp vào ngân sách nhà nước. Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về “Thủ tục xuất hóa đơn đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành” qua bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
Hóa đơn đỏ là gì?
Cái tên hóa đơn đỏ là cách gội thông dụng, hóa đơn đỏ là một chứng từ chứng minh cho việc giao dịch mua bán hàng hóa của đôi bên để từ đó xác định số thuế phải nộp vào ngân sách.
Hóa đơn đỏ là một loại chứng từ thể hiện các giá trị hàng bán hoặc các dịch vụ cung cấp của người bán tới người mua. Nội dung trên hóa đơn đỏ cần phải có thông tin người bán; người mua (tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ) và giá trị hàng bán; dịch vụ đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Khi nói về hóa đơn đỏ, người ta sẽ ngầm hiểu đó là hóa đơn giá trị gia tăng (hóa đơn VAT) liên 2 giao lại cho khách để khẳng định là đã mua hàng. Tuy nhiên, hóa đơn đỏ chưa chắc đã là hóa đơn VAT, có những trường hợp lại là hóa đơn bán hàng trực tiếp.
Theo quy định hóa đơn giá trị gia tăng (Hóa đơn đỏ có VAT) là loại hóa đơn dành cho tổ chức tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho tổ chức tính thuế theo phương pháp trực tiếp, hộ, cá nhân kinh doanh.
Như vậy, muốn xuất hóa đơn giá trị gia tăng thì bạn phải thành lập doanh nghiệp đăng ký tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Không thành lập doanh nghiệp có được sử dụng hóa đơn không?
Nếu bạn không muốn thành lập công ty, bạn có thể đăng ký hộ kinh doanh cá thể và sử dụng hóa đơn bán hàng mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 11, cụ thể như sau:
“Điều 11: Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã; nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập; và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % với doanh thu;
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in; đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế; gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai; nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp; trong thời hạn 5 ngày làm việc; cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn; để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế; nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn; (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
Thủ tục mua hóa đơn
Về thủ tục mua bán hóa đơn được quy định tại Điều 12 như sau:
– Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 đã nêu ở trên.
– Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
+ Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp; tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
+ Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ; cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu; cơ quan thuế căn cứ vào thời gian; số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn; tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn; cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ; cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển; nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ; cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế,
Khi đến mua hóa đơn, bạn phải ghi hoặc đóng dấu vuông: tên địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
Những hóa đơn bán hàng mà bạn mua tại Cơ quan thuế đã được cơ quan thuế thông báo phát hành; nên bạn không phải làm thủ tục thông báo phát hành nữa.
Từ lần thứ 2 trở đi nếu muốn mua hóa đơn; bạn chỉ cần làm Đơn đề nghị mua hóa đơn thôi.
Đặt in hóa đơn giấy
Đối tượng đặt in hóa đơn giấy
Có hai đối tượng được phép tự in hóa đơn giấy để sử dụng:
– Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn giấy; nhưng có thể không sử dụng hóa đơn mua theo mẫu có sẵn từ cơ quan thuế. Khi đó, bạn có thể đặt in hóa đơn giấy theo mẫu của mình để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
– Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8
Thủ tục để tiến hành đặt in hóa đơn giấy
Tiến hành thủ tục đặt in hóa đơn giấy, bạn cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Gửi giấy đề nghị
Doanh nghiệp phải gửi giấy đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (theo Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ đặt in
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ quản lý thuế sẽ xuống kiểm tra trụ sở chính của công ty. Doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, thủ tục như:
- Treo bảng hiệu của công ty tại địa chỉ trụ sở chính.
- Có văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa chỉ trụ sở chính; (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên giám đốc công ty, hợp đồng thuê nhà…).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu. Tùy cơ quan thuế quản lý có thể yêu cầu thêm giấy đăng tải mẫu dấu của công ty trên cổng thông tin quốc gia.
- Trang thiết bị, bàn ghế và sổ sách, giấy tờ liên quan để chứng minh công ty có hoạt động.
Nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện thì chi cục thuế sẽ ra biên bản đã kiểm tra trụ sở; cho phép doanh nghiệp được phép đặt in hóa đơn.
Bước 3: Thông báo trả kết quả yêu cầu đặt in hóa đơn
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp; cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in.
Trường hợp sau 2 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp vẫn được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.
Bước 4: Đặt in hóa đơn theo mẫu của doanh nghiệp
Sau đó, doanh nghiệp có thể liên hệ nhà in để thiết kế mẫu hóa đơn của công ty và in hóa đơn.
Bước 5: Thông báo phát hành hóa đơn
Đây là thủ tục rất quan trọng để doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn hợp lệ. Phải tiến hành xong thủ tục thông báo phát hành hóa đơn thì doanh nghiệp mới được phép sử dụng.
Có thể bạn quan tâm:
- Hóa đơn đặt in được quy định như thế nào?
- Quy định pháp luật về tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục xuất hóa đơn đỏ theo quy định của pháp luật hiện hành“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự, đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định trong Thông tư 39/2014/TT-BTC, bên bán hàng hóa; dịch vụ phải xuất hóa đơn đỏ (tính cả các hàng hóa; dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, mẫu, hàng để biếu tặng; trả thay lương hay trao đổi, tiêu dùng nội bộ…); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, mượn hoặc hoàn trả.
Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định một số trường hợp không cần xuất hóa đơn. Ví dụ mua tài sản của các tổ chức; cá nhân không kinh doanh không cần phải nộp thuế GTGT. Hoặc trường hợp góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đối với một trong các hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa; dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt; tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.