Thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào?

20/07/2023
Thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào?
307
Views

Sổ bảo hiểm xã hội là giấy tờ khá quan trọng gắn liền với người lao động trong quá trình làm việc với họ. Khi nghỉ công ty cũ và chuyển sang làm việc ở công ty mới, người lao động phải lấy lại sổ bảo hiểm xã hội và chốt bảo hiểm xã hội để thuận tiện cho quá trình làm việc ở công ty mới. Tuy nhiên, có nhiều người lao động không biết về việc này cho nên họ không chốt hay lấy bảo hiểm xã hội. Vậy thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sự 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 24/2018/NĐ-CP;
  • Công văn 3663/BHXH-THU;
  • Bộ luật Lao động 2019.

Sổ Bảo hiểm xã hội là gì?

Khoản 1 Điều 96 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã nêu rõ sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

Theo đó, sổ BHXH là loại sổ dùng để ghi chép quá trình đóng, hưởng các chế độ BHXH. Đây cũng là căn cứ quan trọng để cơ quan BHXH giải quyết chế độ cho người tham gia. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng BHXH.

Có thể hủy sổ bảo hiểm cũ để đóng sổ bảo hiểm mới hay không?

Như chúng ta đã biết, mỗi người lao động chỉ có một sổ bảo hiểm xã hội. Căn cứ khoản 5 Mục I Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có nhiều sổ do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành:

“5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi. Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy.”

Như vậy, bạn có thể làm thủ tục hủy sổ bảo hiểm cũ để đóng sổ bảo hiểm mới. Để hủy sổ bảo hiểm cũ, bạn có thể lên cơ quan BHXH cấp quận/huyện hoặc lãnh đạo phòng thu BHXH thành phố nơi công ty cũ bạn tham gia đóng sổ BHXH cho bạn để nộp đơn đề nghị hủy sổ bảo hiểm (theo mẫu D01-TS) và cam kết không thừa nhận quá trình đóng BHXH của mình trong thời gian ghi trên sổ BHXH mà bạn yêu cầu hủy.

Tuy nhiên cơ quan BHXH sẽ chỉ hủy sổ cho bạn trong trường hợp bạn có nhiều số sổ hoặc phải đem sổ trực tiếp để hủy chứ không hủy thông qua số sổ được.

Sau khi nhận lại sổ bảo hiểm xã hội (sổ đã chốt) bạn cần nộp sổ cho công ty mới để tiếp tục đóng và ghi nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội đó. Còn nếu bạn muốn đóng một sổ bảo hiểm xã hội mới và không công nhận thời gian đóng bảo hiểm ở công ty cũ thì bạn phải làm thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ.

Tuy nhiên, cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ làm thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ trong trường hợp người lao động có đơn (mẫu D01-TS) cam kết không thừa nhận quá trình tham gia của mình do không còn làm việc tại đơn vị đó. Khi hủy sổ bảo hiểm xã hội thì quãng thời gian tham gia bảo hiểm trước đây của bạn sẽ bị hủy và bạn không còn được hưởng chế độ với quãng thời gian đóng bảo hiểm xã hội này nữa.

Tuy nhiên, bạn nên liên hệ cơ quan BHXH để hỏi chính xác về thủ tục hủy BHXH này.

Thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào?
Thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào?

Công ty không chịu trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng có vi phạm quy định pháp luật không?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, trong mọi trường hợp, công ty phải có nghĩa vụ trả lại sổ bảo hiểm cho bạn. Khi công ty từ chối không trả đồng nghĩa với việc đã vi phạm pháp luật về lao động. Bạn có thể không cần làm thủ tục hủy sổ bảo hiểm nhưng có thể khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp công ty không chịu trả sổ thì khiếu nại lên cơ quan nào?

Khi người sử dụng lao động có những quyết định không đúng quy định pháp luật, người lao động có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động như sau:

  • Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
  • Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
  • Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, trong trường hợp công ty không chịu trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, bạn có thể trực tiếp tới ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết, nếu công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.

Thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào?

Tại Tiểu mục 5 Mục I Công văn 3663/BHXH-THU ngày 19/11/2014 quy định về thủ tục hủy bảo hiểm xã hội. Theo đó, người lao động cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS).

Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”.

Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi.

Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy.

Quy định về thời gian hủy số bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2019 quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ như thế nào? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ làm sổ đỏ bao nhiêu tiền vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Mỗi người lao động tham gia được cấp mấy sổ BHXH?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được cấp và tự quản lý sổ BHXH. Mẫu sổ BHXH hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Quyết định 1035/QĐ-BHXH.
Theo Quyết định này, một trong các nội dung được in ngay trên trang 04 của sổ BHXH đó là:
3. Người tham gia được cấp và bảo quản một sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người tham gia hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Theo đó, mỗi người lao động khi tham gia BHXH bắt buộc chỉ được cấp 01 sổ BHXH duy nhất. Đồng thời mỗi người cũng chỉ được cấp 01 mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất do cơ quan BHXH cấp và được ghi trên sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (theo điểm 2.13 khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

Sổ BHXH do ai giữ và bảo quản?

Hiện nay, theo quy định của Luật BHXH năm 2014, người lao động có trách nhiệm giữ và bảo quản sổ BHXH mình. Nội dung này được ghi nhận cụ thể tại khoản 2 Điều 18 và khoản 3 Điều 19 Luật BHXH năm 2014 như sau:
Điều 18. Quyền của người lao động
2. Đ­ược cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 19. Trách nhiệm của người lao động
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Mặc dù người lao động được trực tiếp cầm sổ BHXH nhưng trên thực tế, do lo ngại về việc thất lạc trong quá trình tự mình bảo quản nên hiện nay hầu như sổ BHXH đều do người sử dụng lao động giữ.
Điều này vừa giúp người lao động tránh được việc làm mất, hỏng sổ; đồng thời giúp đơn vị sử dụng lao động thuận lợi trong việc thực hiện các thủ tục hưởng chế độ cho người lao động. 

Sổ BHXH được cấp lại khi nào?

Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 đã quy định cụ thể các trường hợp cấp lại sổ BHXH, bao gồm:
2. Cấp lại sổ BHXH
2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.
2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.
Theo đó, người lao động khi bị mất, hỏng sổ BHXH, hay thay đổi các thông tin về số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng; giới tính, quốc tịch thì sẽ được cấp lại sổ BHXH.
Còn với những thay đổi khác, người lao động chỉ cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin sổ BHXH tại cơ quan BHXH.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.