Người lao động tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH) có quyền hưởng các chế độ tương ứng khi nghỉ việc theo quy định của BHXH. Để được hưởng các chế độ này, người lao động cần có xác nhận từ cơ sở y tế về việc khám và chữa bệnh trong danh mục hưởng trợ cấp từ BHXH. Xác nhận từ cơ sở y tế là một tài liệu quan trọng để chứng minh rằng người lao động đã tham gia khám và điều trị bệnh trong thời gian tham gia BHXH. Dưới đây là mẫu giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH mới năm 2023 mà Luật sư 247 chia sẻ đến quý bạn đọc, mời bạn đọc tham khảo và tải xuống mẫu đơn nhé.
Căn cứ pháp lý
Những trường hợp sử dụng giấy nghỉ ốm hưởng BHXH
Xác nhận từ cơ sở y tế là một trong những tài liệu quan trọng để chứng minh rằng người lao động đã tham gia khám và điều trị bệnh trong thời gian tham gia BHXH. Thông qua xác nhận này, BHXH sẽ xác định quyền lợi và mức độ hưởng các chế độ trợ cấp, bao gồm chế độ hỗ trợ tiền lương khi nghỉ ốm, trợ cấp bảo hiểm thai sản, trợ cấp nghỉ hưu và các chế độ khác.
Theo quy định tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH được ban hành vào ngày 31/1/2019, một số trường hợp nghỉ việc được hưởng trợ cấp chế độ. Những trường hợp cần sử dụng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH sẽ gồm các trường hợp sau:
– Các trường hợp đang giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe và đang điều trị ngoại trú.
– Trường hợp người lao động nữ đi khám thai hoặc bị sẩy thao, nạo hút thai,… điều trị ngoại trú.
– Trường hợp nữ lao động đang trong thời gian sinh con và NLĐ này phải nghỉ việc để dưỡng thai. Việc nghỉ dưỡng thai này được áp dụng theo quy định của điều trị ngoại trú.
Khi đó, họ phải tham gia khám, chữa tại các cơ sở y tế có thẩm quyền cấp giấy xác nhận. Qua đó phối hợp triển khai quản lý, xác định đối tượng được hưởng trợ cấp chế độ theo quy định.
Phải cần đến giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH:
Để được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội tương ứng các trường hợp, người lao động phải lập hồ sơ, trong đó có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Đây là thành phần hồ sơ bắt buộc. Qua đó, cơ quan BHXH có thể kiểm tra, xác nhận đúng thủ tục đã được bạn thực hiện.
Và theo quy định hiện hành, loại giấy này phải được cấp bởi Bộ Y tế. Tức là các cơ quan ký, đóng dấu phải có năng lực, có thẩm quyền. Bạn cần khám, chữa tại các cơ sở uy tín. Để được cấp giấy chứng nhận này, người lao động phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định.
Quy định về chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH như thế nào?
Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH được hiểu là người lao động nghỉ việc khi ốm đau, bệnh tật sẽ được hưởng lương nhưng là do cơ quan BHXH chi trả thay cho doanh nghiệp.
1. Điều kiện áp dụng chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động thuộc các trường hợp dưới đây được áp dụng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội:
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Thời gian nghỉ ốm đau hưởng BHXH
Thời gian nghỉ ốm đau được Luật Bảo hiểm xã hội phân chia ra các nhóm như dưới đây
(a) Nghỉ việc khi bản thân bị ốm đau
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động dựa vào điều kiện làm việc và tình trạng ốm đau, cụ thể:
Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường
– Người lao động đóng BHXH dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày.
– Người lao động đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ 40 ngày.
– Người lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ 60 ngày.
Trường hợp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu là 0.7 sẽ được nghỉ ốm đau như sau:
– Lao động tham gia BHXH dưới 15 năm được nghỉ tối đa 40 ngày.
– Lao động tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ tối đa 50 ngày.
– Lao động tham gia BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ tối đa 70 ngày.
Trường hợp lao động bị bệnh dài ngày thuộc danh mục bệnh dài ngày do Bộ Y tế quy định sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị). Sau khi hết thời gian nghỉ mà người lao động vẫn phải điều trị tiếp thì sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.
(b) Nghỉ việc khi con ốm đau
Căn cứ Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp lao động có con bị ốm và được cơ sở y tế xác nhận thì được nghỉ như sau:
– Con dưới 3 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày.
– Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày.
Thời gian nghỉ trên được tính cho 1 năm làm việc tại đơn vị. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà một trong hai người hết thời gian nghỉ mà con vẫn chưa khỏi thì người còn lại được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.
Mẫu giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH mới năm 2023
Hướng dẫn ghi Mẫu giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH
I. MỤC ĐÍCH:
Xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động để chăm con ốm hoặc để điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
II. CÁCH GHI:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa và ghi toàn bộ bằng tiếng Việt (nội dung trên 2 liên phải như nhau).
Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp). Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.
1. Phần Thông tin người bệnh
a) Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa). Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;
b) Dòng thứ hai:
Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số báo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
Thẻ bảo hiểm y tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
c) Dòng thứ ba: ghi rõ giới tính.
d) Dòng thứ tư: Ghi rõ đơn vị nơi người bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp; trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp.
2. Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị
a) Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
– Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
b) Nội dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
– Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
– Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ “(phá thai bệnh lý)” ngay sau phần chẩn đoán. Ví dụ: Chửa ngoài tử cung (phá thai bệnh lý).
c) Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
3. Phần thông tin cha, mẹ
Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.
4. Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ KCB nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu giấy nghỉ ốm không hưởng BHXH mới năm 2023” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về hợp thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Thời gian hưởng bhxh khi con bị ốm
20 ngày làm việc/năm nếu con < 3 tuổi
15 ngày làm việc/năm nếu con 3 tuổi < x < 7 tuổi
Trường hợp điều trị nội trú:
– Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. (Điều trị nội trú)
Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử;
Trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
– Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
Mức hưởng chế độ ốm đau bhxh khi con ốm
Người lao động căn cứ theo các chỉ số sau:
(1) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
(4) Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Công thức tính mức hưởng bhxh chế độ ốm đau khi con ốm như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = {(1)/ 24} x 75% x (4)