Thủ tục chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê như thế nào?

26/07/2023
Thủ tục chuyển bảo hiểm that nghiệp về quê
196
Views

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại bảo hiểm mà người lao động được hưởng những quyền lợi nhất định khi tham gia bên cạnh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hiện nay, nhiều người có xu hướng muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở quê nhưng không biết thực hiện như thế nào. Thực chất, pháp luật cho phép người lao động lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở quê khi có nhu cầu. Tuy nhiên, người lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mà người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy thủ tục chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê bao gồm những bước nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để làm rõ vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định số 28/2015/NĐ-CP

Lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở quê được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, có thể lãnh bảo hiểm thất nghiệp ở quê. Theo đó, trong 03 tháng kể từ ngày bị mất việc làm mà chưa có việc, người lao động được đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất kì địa phương nào mà mình muốn nhận.

Song đó, nếu làm việc tại thành phố, người lao động có thể về quê làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gửi cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi mình cư trú để nhận trợ cấp.

Mặt khác, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động còn phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Theo Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, người lao động được quyền chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 22 Nghị định này:

  • Đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp;
  • Có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Do đó, trong trường hợp đã nộp hồ sơ hưởng BHTN ở thành phố mà chuyển về quê sống, người lao động vẫn được nhận trợ cấp sau khi đã nhận ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp ở thành phố và làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thủ tục chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê

Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm

Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm tại quê của mình.

Nhận quyết định hưởng trợ cấp

Người lao động đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

Nhận bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên từ tổ chức bảo hiểm xã hội.

Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

Hướng dẫn chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê

Bước 1: Gửi Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp.

Bước 2: Nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm phải cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động gồm:

  • Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
  • Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
  • Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 3: Nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.

Bước 4: Nhận trợ cấp thất nghiệp và thẻ bảo hiểm y tế.

Chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê tại đâu?

Người lao động tự lựa chọn trung tâm việc làm tại địa phương mình. Vậy nên, việc nộp hồ sơ ở đâu phụ thuộc vào nhu cầu của người lao động, người lao động có thể chọn bất kỳ trung tâm dịch vụ việc làm nào miễn sao trung tâm dịch vụ việc làm đó thuận tiện cho việc lên khai báo tình trạng việc làm hàng tháng.

Thủ tục chuyển bảo hiểm thấtt nghiệp về quê
Thủ tục chuyển bảo hiểm thấtt nghiệp về quê

Trong trường hợp không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải làm gì?

Hiện nay, có một số người lao động khi đã nộp hồ sơ xin chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng sau đó vì một số lý do cá nhân không muốn chuyển nữa thì không biết làm như thế nào. Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

7a. Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

7b. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Như vậy, trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Thủ tục chuyển bảo hiểm that nghiệp về quê hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ nhanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(3) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
(4) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
(Điều 49 Luật Việc làm 2013)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?

– Người sử dụng lao động đóng 1%.
– Người lao động đóng 1%.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.