Lúc trước nội tôi được đền bù lô tái định cư. Nội tôi đóng tiền nền xong nhưng chưa ra sổ . Nội tôi có làm hợp đồng mua bán với người mua. Bên mua đã cùng nội tôi làm thủ tục thừa phát lại. Lúc đó nội tôi cùng chú thím tôi là người đứng cùng hộ khẩu cùng với người mua ký tên trên vi bằng thừa phát lại. Và đã chồng hai tỉ.Đang chờ ra sổ rồi ra công chứng. Nhưng giờ chú tôi không đồng ý ký vì chú tôi đứng cùng hộ khẩu với nội tôi.
Vậy trường hợp này nội tôi có bán được hay không và nên giải quyết thế nào?
Tôi cám ơn!
Qua bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ cùng bạn trả lời câu hỏi “Thủ tục bán nhà khi chưa có sổ đỏ?”
Căn cứ pháp lý
Luật đất đai năm 2013
Thủ tục bán nhà khi chưa có sổ đỏ?
Trong trường hợp nêu trên, cần xác định lô tái định cư đó là thuộc quyền sở hữu của ai.
– Nếu là thuộc quyền sở hữu của nội thì nội có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình thì nội không được phép tự mình thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất thuộc sở hữu chung theo quy định tại Khoản 2, Điều 212 BLDS 2015:
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác….
Lưu ý: Mọi giao dịch về thực hiện các chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đều vô hiệu vì đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm
- Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
- Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
- Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 các trường hợp được miễn thuế như: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Căn cứ vào Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế quy định về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2%. Như vậy thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải đóng là 14.000.000 đồng.