Thứ tự thanh toán tài sản thi hành án dân sự theo quy định pháp luật

11/08/2021
Thứ tự thanh toán tài sản thi hành án dân sự theo quy định pháp luật
1013
Views

Thứ tự thanh toán tiền thi hành án dân sự được hướng dẫn; và quy định về số tiền bù trừ, thứ tự thanh toán, trường hợp nhiều người được thi hành án, thu tiền từ bán tài sản cầm cố, thế chấp; và các vấn đề khác liên quan. Bài viết dưới đây Luật sư 247 sẽ giới thiệu về Thứ tự thanh toán tài sản thi hành án dân sự theo quy định pháp luật. hãy cùng tìm hiểu nhé

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Thứ tự ưu tiên thanh toán tiền tài sản trong trường hợp thông thường

     Theo điều 47 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014:

“1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án; và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;

b) Án phí, lệ phí Tòa án;

c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án; được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác; tính đến thời điểm thanh toán;

c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này; số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.”

     Như vậy theo trường hợp thông thường, thứ tự ưu tiên thanh toán tiền; tài sản thi hành án được thực hiện như sau:

  • Chi phí thi hành án
  • Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá; nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án; mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà; hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án; Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà
  • Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần
  • Lệ phí, án phí Tòa án
  • Các khoản phải thi hành theo bản án, quyết định

Thứ tự thanh toán trong trường hợp tài sản bị thi hành án đang được cầm cố thế chấp

     Theo quy định tại khoản 3 điều luật trên, thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ được xác định như sau:

Trường hợp 1:

Bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án; quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được sẽ thanh toán theo thứ tự:

  • Án phí của bản án
  • Chi phí cưỡng chế thi hành án
  • Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá; nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà; hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án; Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà
  • Khoản phải thi hành án được thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp
  • Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần
  • Các khoản thi hành án khác

Trường hợp 2:

Bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là bên được thi hành án; hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể; thì số tiền thu được sẽ thanh toán theo thứ tự:

  • Khoản phải thi hành án được thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp
  • Án phí của bản án
  • Chi phí cưỡng chế thi hành án
  • Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá; nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án; mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới; thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án; Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà
  • Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần
  • Các khoản thi hành án khác

Thứ tự ưu tiên thanh toán tiền trả tài sản đối với doanh nghiệp phá sản

Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thứ tự thanh toán tài sản thi hành án dân sự“. Nếu có thắc mắc gì cần hỗ trợ xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

 Thanh toán tiền thi hành án khi có mặt cả hai đương sự?

– Khi thi hành án tại cơ sở, trường hợp người phải thi hành án và người được thi hành án ở cùng một nơi, Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được; hoặc khi tiến hành giải quyết thi hành án tại cơ quan thi hành án, Chấp hành viên có thể tạo điều kiện cho người phải thi hành án và người được thi hành án tự thoả thuận chi trả tiền cho nhau;
– Chấp hành viên tiến hành tạm thu hoặc thu phí thi hành án;
– Chấp hành viên lập biên bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội dung giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên của các bên đương sự, Chấp hành viên.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án?

Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Trả lời