Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được đền bù thế nào?

27/03/2023
176
Views

Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, do đó, các cơ quan bộ ngành đã và đang đẩy mạnh chính sách hiện đại hóa, đô thị hóa đất nước nhằm nâng cao chất lượng của sống cho người dân. Một trong những chính sách quy hoạch phổ biến tại các địa phương là chính sách quy hoạch khu dân cư. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện nay thì việc thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được đền bù thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư? Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên và cung cấp những quy định liên quan đến vấn đề này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

Thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.

Doanh nghiệp được thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư không?

Điều 62 Luật Đất đai 2013, dự án thu hồi đất làm khu dân cư là một trong số những dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Cũng theo Điều 66 của luật này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Nói cách khác, doanh nghiệp không được quyền thu hồi đất của người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất của người sử dụng là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư?

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định rõ như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nhưng thu hồi đất sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.

Như vậy, doanh nghiệp không được quyền thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư mà cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư
Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư

Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được đền bù thế nào?

Việc đền bù, bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp để làm khu dân cư được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.

Theo đó, khi bị thu hồi, người sử dụng đất nông nghiệp được đền bù, bồi thường những khoản sau đây:

Thứ nhất, bồi thường về đất

Cũng giống các trường hợp thu hồi đất khác, khi thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất được bồi thường về đất có cùng mục đích sử dụng nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:

  • Đất đã có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp (phải có văn bản xác nhận của văn phòng đăng ký đất đai/hoặc chi nhánh theo quy định);
  • Hoặc đất không đủ điều kiện cấp sổ/không có sổ đỏ nhưng người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sử dụng từ trước 1/7/2004;

Thứ hai, bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại

  • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện khi người có đất bị thu hồi có các tài liệu, giấy tờ chứng minh về việc đầu tư trên đất;
  • Trường hợp nếu không còn giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc đầu tư chi phí vào đất còn lại, người sử dụng có đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;

Thứ ba, bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất

Nguyên tắc bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất như sau:

  • Là cây trồng, vật nuôi được tạo lập hợp pháp trên đất;
  • Cây trồng, vật nuôi bị thiệt hại khi tiến hành thu hồi đất;

Thứ tư, bồi thường về tài sản trên đất

Tương tự như việc bồi thường cây trồng, vật nuôi trên đất, điều kiện để được bồi thường tài sản trên đất là:

  • Là tài sản được tạo lập hợp pháp;
  • Là tài sản chịu thiệt hại khi thực hiện thu hồi đất nông nghiệp (ví dụ trang trại, nhà kính… buộc phải tháo dỡ);

Như vậy, những khoản bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư bao gồm bồi thường về đất, cây trồng/tài sản/vật nuôi trên đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Tuy vậy, không phải mọi trường hợp thu hồi, người sử dụng đất đều được nhận toàn bộ các khoản đền bù bồi thường như chúng tôi đã nêu.

Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không?

Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Điều 86 Luật Đất đai 2013. Việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.

Tuy nhiên,hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể tái định cư trên diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất có nhà ở khi nhà nước thu hồi đất bằng cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.

Theo quy định tại khoản 5, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và khoản 1; Điều 4 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT. Việc tái định cư này chỉ áp dụng đối với trường hợp:

  • Thửa đất có nhà ở bị thu hồi và phần diện tích đất còn lại không bị thu hồi thuộc đất nông nghiệp.
  • Phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi.
  • Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải phù hợp với quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 63 Luật đất đai 2013; quy định việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
 + Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013;
+ Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Ủu ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Khi Nhà nước thu hồi đất, mức bồi thường phải tuân thủ theo nguyên tắc gì?

– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.