Thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào?

05/09/2022
Thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào
302
Views

Nhiều người thắc mắc không biết “Thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào?” Trách nhiệm công khai thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định ra sao theo quy định mới nhất 2022? Doanh nghiệp bảo hiểm công khai thông tin ở đâu? Tại bài viết dưới đây, Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.

Căn cứ pháp lý

Doanh nghiệp bảo hiểm là gì?

Theo quy định, doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khoẻ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Trách nhiệm công khai thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm

Tại Điều 117 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công khai thông tin như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải công khai các thông tin quy định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công khai. Việc công khai thông tin phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, dễ theo dõi và tuân thủ quy định của pháp luật.

Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công khai, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải cập nhật kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công khai trước đó.

Thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào
Thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đăng tải thông tin cần công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, chi nhánh đó. Việc đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn công khai thông tin thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn gửi báo cáo quy định tại Điều 118 của Luật này hoặc kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều 119 của Luật này;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện liên quan tới các thông tin cần công khai quy định tại Điều 120 của Luật này.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công khai thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung thông tin công khai.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm là công ty đại chúng thực hiện công khai thông tin theo quy định của Luật này và quy định của Luật Chứng khoán.

Thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào?

Tại Điều 119 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như sau:

1. Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

a) Thông tin trong giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Thông tin về Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và Chuyên gia tính toán;

c) Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;

d) Đường dây nóng.

2. Thông tin về hoạt động nghiệp vụ bao gồm:

a) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của từng sản phẩm bảo hiểm đang cung cấp, nội dung khách hàng cần lưu ý đối với từng sản phẩm bảo hiểm;

b) Quy trình, hồ sơ yêu cầu và thời hạn giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

c) Các mục tiêu, chính sách quản lý đầu tư;

d) Các mục tiêu, chính sách đánh giá tỷ lệ an toàn vốn.

Quy định chung về thông tin công khai bất thường của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?

Theo Điều 120 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định chung về thông tin công khai bất thường của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:

1. Thông tin công khai bất thường bao gồm:

a) Việc tạm ngừng kinh doanh hoặc bị đình chỉ nội dung hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài, thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;

d) Việc thay đổi chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập;

đ) Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến có cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ;

e) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

g) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;

h) Quyết định của Tòa án về mở thủ tục phá sản doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm;

i) Quyết định khởi tố đối với doanh nghiệp, người quản lý, người kiểm soát liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;

k) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm;

l) Thông tin liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam gây ảnh hưởng trọng yếu đến vốn, khả năng thanh toán, quản trị rủi ro và quản trị doanh nghiệp;

m) Tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên;

n) Chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;

o) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung thông tin công khai bất thường tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công khai thông tin ở đâu?

Theo quy định, các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải công bố thông tin theo 2 cấp:

Thứ nhất, phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, Chi nhánh nước ngoài. Toàn bộ nội dung báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp, chi nhánh và kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập.

Thứ hai, phải công bố công khai trên báo Trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trụ sở chính trong 3 số báo liên tiếp. Các thông tin gồm: báo cáo thường niên và báo cáo tài chính tóm tắt. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố công khai các thông tin, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải gửi bản chính hoặc bản sao các thông tin đã công bố đến Bộ Tài chính. Riêng các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc diện đại chúng, ngoài việc thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này, còn phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của loại hình doanh nghiệp đại chúng theo quy định hiện hành.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 về Thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; thông báo hủy hóa đơn giấy không sử dụng; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm có cần phải công khai không?

Theo quy định tại Điều 119 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023), doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công khai thông tin công khai thường xuyên trong hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Do đó, Thông tin về hồ sơ doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc phải công khai

Thời điểm nộp hồ sơ công bố thông tin doanh nghiệp là khi nào?

Theo quy định, doanh nghiệp đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (khi nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp hoặc hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp). Sau đó cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xử lý hồ sơ của doanh nghiệp và đăng tải các thông tin của doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thông tin công khai định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào?

Theo Điều 118 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) thông tin công khai định kỳ của doanh nghiệp bảo hiểm quy định như sau:
1. Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên.
2. Báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro.
3. Vốn thực có và tỷ lệ an toàn vốn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.