Theo quy định luật hình sự tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào?

15/01/2022
Tù chung thân có phải là đi tù suốt đời không? Tù chung thân là gì? Tù chung thân đã giảm án có thể được tha tù trước thời hạn
572
Views

Cướp giật tài sản, được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Vậy theo quy định luật hình sự tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào? Để tìm hiểu về nội dung này, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Tội cướp giật tài sản được hiểu như thế nào?

Cướp giật tài sản được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Công khai ở đây tức là không che dấu hành vi phạm tội của mình; nhanh chóng ở đây là chiếm đoạt trong thời gian ngắn.

Theo quy định luật hình sự tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 171 – Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cướp giật tài sản như sau:

“ Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

Hậu quả của tội cướp giật tài sản

Hậu quả của tội cướp giật tài sản là gây thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn gây ra một số thiệt hại khác như thiệt hại về tính mạng, thiệt hại về sức khỏe hoặc những thiệt hại khác.

Mặc dù điều luật không quy định rõ nhưng về mặt lý luận thì tội cướp giật tài sản là tội phạm có cấu thành vật chất vì vậy chỉ khi nào người phạm tội giật được tài sản thì tội phạm mới được coi là hoàn thành. Nếu chỉ có hành vi giật mà chưa giật được tài sản thì thuộc trường hợp là phạm tội chưa đạt.

Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi công khai, nhanh chóng để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự mới nhất quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội cướp giật tài sản tại Khoản 1 là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 2,3,4 của Điều 171 Bộ luật Hình sự, là các khoản thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khách thể của tội phạm

Tội cướp giật tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân (giống như tội cướp tài sản hay tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản) nhưng chủ yếu là quan hệ tài sản.

Đối tượng tác động của tội phạm là những tài sản nhỏ, gọn, dễ mang đi do tính chất của hành vi là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi

Điều luật không mô tả hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản, nhưng căn cứ vào khái niệm, vào các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản, ta có thể xác định đây là hành vi giật tài sản, tức là giằng mạnh lấy tài sản về mình một cách công khai, nhanh chóng.

  • Giật tài sản công khai: Tội phạm không hề có ý thức che giấu hành vi của mình đối với chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản và những người khác. Tuy nhiên công khai ở đây không phải là công khai thân phận của người phạm tội.
  • Giật tài sản nhanh chóng: Người phạm tội đã có thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ tài sản hoặc phạm tội chủ động tạo ra sơ hở rồi nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát.

Tuy nhiên, hành vi “giật” chỉ là hành vi thường thấy, không phải là hành vi bắt buộc trong cấu thành của tội này. Có một số hành vi phạm tội này nhưng không nhất thiết phải giật tài sản.

Hậu quả

Hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là những thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có thể có thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của chủ sở hữu tài sản.

Vì đây là tội phạm có cấu thành vật chất cho nên chỉ khi nào tội phạm giật được tài sản thì tội phạm mới hoàn thành.

Tài sản ở đây không quy định giá trị, dù giá trị lớn hay rất nhỏ vẫn là phạm tội cướp giật tài sản.

Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội cướp giật tài sản là lỗi cố ý trực tiếp.

Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội cướp giật tài sản.

Mục đích của tội phạm ở đây chính là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại và bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi giật tài sản, vì hành vi giật đã bao hàm mục đích chiếm đoạt.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề Theo quy định luật hình sự tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là trộm cắp tài sản của người khác?

Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí. Trộm cắp thể hiện ở việc Người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, lén lút lấy và giấu, chiếm đoạt tài sản.

Hình phạt bổ sung là gì?

Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính đối với những tội phạm nhất định nhằm tăng cường, củng cố tác dụng của hình phạt chính ( bổ sung cho hình phạt chính ).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.