Xin chào Luật sư 247, tôi là Hoài Thanh, tôi có câu hỏi thắc mắc cần được Luật sư tư vấn, giải đáp như sau: Hiện tại, bản thân tôi đang ký kết một hợp đồng lao động với một công ty tại Thành phố Bắc Ninh. Do mới vào công ty nên tôi được Trưởng phòng phổ biến rằng tôi sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi tham gia loại bảo hiểm này tôi sẽ nhận được nhiều quyền lợi khi ốm đau, thai sản hay các chế độ tai nạn nghề nghiệp, hưu trí,… Tôi được biết rằng ngoài loại bảo hiểm bắt buộc thì có một loại bảo hiểm tự nguyện. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi theo luật BHXH thì có mấy loại bảo hiểm ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Bài viết “Theo luật BHXH thì có mấy loại bảo hiểm?” dưới đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là bảo hiểm xã hội?
Bảo hiểm xã hội là một thuật ngữ khá quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Chắc hẳn, ai cũng đã từng bắt gặp cụm từ này. Tuy nhiên, khái niệm này dưới góc độ pháp lý được quy định ra sao thì không phải ai cũng biết. Luật sư 247 mời bạn đọc nội dung dưới đây.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về khái niệm bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Theo luật BHXH thì có mấy loại bảo hiểm?
Cụm từ Bảo hiểm xã hội rất phổ biến nhưng vấn đề sâu xa hơn như Bảo hiểm xã hội có mấy loại thì vẫn là một câu hỏi được nhiều quan tâm tới. Vậy, để hiểu rõ hơn Bảo hiểm xã hội được quy định trong pháp luật gồm mấy loại? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây do Luật sư 247 cung cấp thông tin.
Đối với quy định về loại bảo hiểm xã hội thì hiện nay có 2 loại bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Bảo hiểm xã hội có những chế độ và nguyên tắc nào?
Bảo hiểm xã hội là một loại bảo hiểm mang lại nhiều lợi ích cho người tham gia. Bảo hiểm xã hội có những chế độ cụ thể như chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau,… tùy vào từng loại bảo hiểm. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội có những nguyên tắc nhất định được pháp luật quy định. Để tìm hiểu sâu hơn về 02 vấn đề này, mời bạn đọc nội dung dưới đây.
Các chế độ bảo hiểm xã hội
Tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Nguyên tắc về bảo hiểm xã hội:
Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nguyên tắc khi tham gia bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Người lao động được hưởng những quyền lợi gì khi tham gia bảo hiểm xã hội?
Thông thường khi tham gia làm việc tại một công ty hay doanh nghiệp hay bất cứ môi trường làm việc nào thì hầu hết người lao động sẽ ký kết tham gia bảo hiểm xã hội. Khi tham gia thì người lao động sẽ được hưởng một vài lợi ích nhất định, để hiểu rõ hơn mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.
Theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
(1) Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
(2) Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
(3) Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
– Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
– Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
– Thông qua người sử dụng lao động.
(4) Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
– Đang hưởng lương hưu;
– Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
– Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
– Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
(5) Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
(6) Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
(7) Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
(8) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ có phải đóng bảo hiểm không?
- Không trả lương không có hợp đồng thì có đòi được không?
- Nghỉ phép tang có được tính lương không?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Theo luật BHXH thì có mấy loại bảo hiểm chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Theo luật BHXH thì có mấy loại bảo hiểm?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về kinh nghiệm làm sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Dựa trên các quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014; bảo hiểm xã hội bắt buộc có những đặc điểm cơ bản dưới đây
Việc tham gia loại bảo hiểm này mang tính chất bắt buộc
Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không phụ thuộc vào ý chí của người lao động mang tính chất bắt buộc; người lao động và người sử dụng lao động buộc phải thực hiện nghiêm túc.
Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp vi phạm quy định về việc việc tham gia bảo hiểm xã hội thì bị xử phạt theo quy định.
Pháp luật quy định cụ thể về mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội
Nếu trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; thì người tham gia được lựa họn phương thức đóng (hàng tháng hoặc 03 tháng một lần,…) và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được ấn định cụ thể.
Cụ thể, Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động; Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng nhiều chế độ hơn
Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; họ sẽ được hưởng các chế độ sau: ốm đau; thai sản; lương hưu; tử tuất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ở trong những trường hợp cụ thể; các chế độ cụ thể thì pháp luật đặt ra cho họ những điều kiện nhất định phải đáp ứng.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, HĐLĐ giữa bạn và công ty là hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng đóng BHXH bắt buộc, trong đó có người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, người lao động và doanh nghiệp không thể thỏa thuận về việc không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.