Theo quy định pháp luật lao động hiện hành quy định khi người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ 12 ngày phép năm. Nhiều thắc mắc đặt ra trong trường hợp này rằng khi người lao động chưa nghỉ phép năm hay chưa nghỉ hết phép năm đó mà người lao động nghỉ việc thì có được thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ hay không? Để nắm được quy định pháp luật về vấn đề này, bạn đọc hãy theo dõi bài viết “Thanh toán phép cho người nghỉ việc còn thừa như thế nào?” sau của Luật sư 247.
Căn cứ pháp lý
Số ngày nghỉ phép năm của người lao động là bao nhiêu ngày?
Nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 1 năm làm việc cho người sử dụng lao động và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng). Vậy pháp luật quy định Số ngày nghỉ phép năm của người lao động là bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Nghỉ việc mà chưa nghỉ hết phép năm, có được thanh toán tiền không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, nếu người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ trong trường hợp do thôi việc, mất việc làm.
Người lao động làm chưa đủ 1 năm có được nghỉ phép năm?
Theo quy định thì người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Theo đó, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động gồm:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Thanh toán phép cho người nghỉ việc còn thừa như thế nào?
Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp, không phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tạo nơi làm việc. Vậy khi nghỉ việc, việc thanh toán những phép những ngày chưa nghỉ việc như thế nào?
Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Như vậy, tiền nghỉ phép năm còn thừa khi nghỉ việc của người lao động được tính bằng công thức sau:
Tiền nghỉ phép năm còn thừa | = | Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm | : | Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm | x | Số ngày phép còn thừa |
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ Luật sư 247:
Vấn đề “Thanh toán phép cho người nghỉ việc còn thừa như thế nào?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về cách chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Điều kiện khi yêu cầu người lao động tăng ca
- Bị tai nạn lao động được bồi thường bao nhiêu tiền?
- Người lao động có quyền làm song song 2 công ty?
Câu hỏi thường gặp:
Người lao động có thể thỏa thuận hoặc công ty có quyền ấn định lịch nghỉ phép năm cho từng người (được Công đoàn thông qua và có thông báo trước cho NLĐ được biết)
Lịch nghỉ phép năm có thể chia thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp nhiều năm nhưng tối đa là gộp 3 năm 1 lần
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Người lao động có ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết có thể được tính gộp lại và được quy đổi thành tiền nếu NLĐ không nghỉ hoặc nghỉ chưa hết
Người lao động được ứng tiền lương của những ngày nghỉ phép
Nếu thời gian đi đường (tính cả chiều đi và chiều về) nhiều hơn 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm 1 ngày phép cộng thêm.