Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội là ai?

10/01/2024
Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội tại Việt Nam
71
Views

Khác với các tổ chức nhà nước khác, quân đội là một tổ chức đặt biệt và có ảnh hưởng sâu rộng trong xã hội Việt Nam. Chính vì thế khi phát hiện bất kỳ một sai phạm nào từ tổ chức này thì việc xử lý kỷ luật càn được làm rõ một cách nhanh chóng và xử lý kỷ luật một cách nghiêm chỉnh. Và để có thể xử lý kỷ luật một ai đó trong quân đội, một trong những phương thức cần phải thực hiện chính là xác định thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội tại Việt Nam.

Để có thể xác định được thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội tại Việt Nam”, Luật sư 247 mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi.

Đối tượng có thể bị xử lý kỷ luật trong quân đội

Không phải đối tượng nào trong quân đội khi vi phạm cũng sẽ được áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật trong quân đội. Chính vì thế muốn biết được đối tượng vi phạm nào đó có được áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật trong quân đội hay không, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật cần phải xác định đối tượng đó có thuộc đối tượng được xử lý kỷ luật trong quân đội. Hiện nay theo quy định mới nhất sẽ có 07 đối tượng thuộc diện xử lý kỷ luật trong quân đội trải dài từ người làm trong quân đội cho đến người đã thôi làm việc trong quân đội.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định về đối tượng áp dụng kỷ luật trong quân đội như sau:

“1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (sau đây, gọi chung là quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là công chức, công nhân và viên chức quốc phòng); các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu của Ban Cơ yếu Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (gọi tắt là người làm việc trong tổ chức cơ yếu).

3. Lao động hợp đồng đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.

4. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.

5. Dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội, trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật.

6. Học viên đào tạo sĩ quan dự bị tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội; công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội.

7. Người thôi phục vụ trong Quân đội, thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ nhưng vi phạm kỷ luật trong thời gian tại ngũ, làm việc đến mức phải xử lý kỷ luật.”

Các hình thức xử lý kỷ luật trong quân đội nhân dân Việt Nam

Khác với các hình thức xử lý kỷ luật khác hiện đang được áp dụng trong các cơ quan nhà nước tại Việt Nam, xử lý kỷ luật trong quân đội sẽ được phân làm nhiều hình thức khác nhau tương ứng với từng chức vụ, cấp bậc và công việc hiện đang được đảm nhiệm. Tuy nhiên tựu trung lại các hình thức xử lý kỷ luật trong quân đội sẽ bao gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, tước quân hàm, cách chức hoặc buộc thôi việc.

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định về hình thức kỷ luật như sau:

“1. Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Giáng chức;

đ) Cách chức;

e) Giáng cấp bậc quân hàm;

g) Tước quân hàm sĩ quan;

h) Tước danh hiệu quân nhân.

2. Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức;

đ) Hạ bậc lương;

e) Giáng cấp bậc quân hàm;

g) Tước danh hiệu quân nhân.

3. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan-binh sĩ

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáng chức;

d) Cách chức;

đ) Giáng cấp bậc quân hàm;

e) Tước danh hiệu quân nhân.

4. Hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Giáng chức;

đ) Cách chức;

e) Buộc thôi việc.”

Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội tại Việt Nam
Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội tại Việt Nam

Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội tại Việt Nam

Tương tự như hình thức xử lý kỷ luật trong quân đội, tùy thuộc vào người vi phạm xử ký kỷ luật trong quân đội là ai và họ đang đảm nhận những chức vụ, nhiệm vụ gì mà từ đó sẽ có những cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội đối với họ khác nhau. Ví dụ tiểu đoàn trưởng sẽ khiển trách chiến sĩ tuy nhiên nếu tiểu đoàn trưởng vi phạm thì trung đoàn trưởng sẽ là người có thẩm quyền xử lý kỷ luật khiển trách.

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định về thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý như sau:

“1. Tiểu đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền khiển trách chiến sĩ.

2. Trung đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền khiển trách đến tiểu đội trưởng và tương đương.

3. Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội, trạm trưởng trạm kiểm soát biên phòng và chức vụ tương đương được quyền:

a) Khiển trách đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 5,3;

b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng và tương đương; hạ sĩ quan đến cấp trung sĩ; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 4,9;

4. Tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn biên phòng và chức vụ tương đương được quyền

a) Khiển trách đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội; trạm trưởng biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,1;

b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 5,3;

c) Giáng cấp quân hàm từ binh nhất xuống binh nhì.

5. Trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và chức vụ tương đương được quyền

a) Khiển trách đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,8;

b) Cảnh cáo đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội; trạm trưởng biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,1;

c) Giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và tương đương;

d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp trung sĩ.

6. Sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn và chức vụ tương đương được quyền

a) Khiển trách đến trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng;

b) Cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,8;

c) Giáng chức, cách chức đến phó tiểu đoàn trưởng, chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương;

d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ.

7. Tư lệnh, chính ủy Bộ Tư lệnh vùng Hải quân, Bộ Tư lệnh vùng Cảnh sát biển được quyền

a) Khiển trách đến trung đoàn trường, lữ đoàn trưởng; chính ủy trung, lữ đoàn; hải đoàn trưởng, chính ủy hải đoàn và tương đương; sĩ quan đến cấp đại tá; quân nhân chuyển nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng;

b) Cảnh cáo đến hải đội trưởng, chính trị viên hải đội và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,8;

c) Giáng chức, cách chức đến thuyền trưởng, chính trị viên tàu có hệ số phụ cấp chức vụ 0,4 và các chức vụ có cùng hệ số phụ cấp;

d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ.

8. Tư lệnh, chính ủy các đơn vị: Cảnh sát biển Việt Nam; Bộ Tư lệnh 86; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, binh chủng và chức vụ tương đương được quyền

a) Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng Cảnh sát biển Việt Nam và tương đương;

b) Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; sĩ quan đến cấp đại tá; quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng (trừ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này);

c) Giáng chức, cách chức đến phó trung đoàn trưởng, phó lữ đoàn trưởng, phó chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương.

d) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến thiếu tá; quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc thẩm quyền nâng lương theo quy định của Bộ Quốc phòng;

9. Tư lệnh, chính ủy quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn; Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp quốc phòng; Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục II; Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ và chức vụ tương đương được quyền

a) Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng hải quân; chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố; bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố và tương đương;

b) Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, sĩ quan đến cấp đại tá, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng (trừ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này);

c) Giáng chức, cách chức đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng; chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

d) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến cấp trung tá, quân nhân chuyên nghiệp đến trung tá, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc thẩm quyền nâng lương theo quy định của Bộ Quốc phòng;

10. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị có thẩm quyền xử lý kỷ luật như quy định tại khoản 9 Điều này và xử lý kỷ luật đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng ở các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng.”

Thời hiệu xử lý kỷ luật mới nhất trong quân đội

Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với một hành vi vi phạm trong quân đội là căn cứ quan trong để xét xem hành vi đó có được xử lý vi phạm hay không. Bởi nếu căn cứ vào thời điểm phát hiện hành vi vi phạm mà không xử lý đến khi hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì người hoặc tổ chức quân đội có thẩm quyền sẽ không xử lý được. Hiện nay đối với hình thức xử lý kỷ luật khiển trách là 05 năm và các hình thức xử lý kỷ luật còn lại sẽ là 10 năm.

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định về xử lý kỷ luật mới nhất trong quân đội như sau:

“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật

a) Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới

Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt;

Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện;

Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.

b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp; quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.”

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Thẩm quyền xử lý kỷ luật trong quân đội tại Việt Nam“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu về sử dụng dịch vụ cấp mẫu đơn xin trích lục bản án ly hôn, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội?

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.

Các trường hợp không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật?

– Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
– Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định;
– Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Khiếu nại quyết định xử ký kỷ luật?

– Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng
Khi chưa có quyết định giải quyết của cấp có thẩm quyền, người vi phạm kỷ luật vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành.
– Các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.