Xin chào Luật sư, tôi biết được khi đi đăng ký nhãn hiệu gồm có nhiều bước. Trong số đó có bước thẩm định nội dung của nhãn hiệu. Tôi đã từng gặp phải sai sót trong bước này. Chình vì thế, tôi muốn hỏi luật sư thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu như thế nào? Luật sư 247 xin giải đáp ngay sau đây:
Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là gì?
Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.
Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu gồm các bước sau:
- Bước 1: Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
- Bước 2: Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
- Bước 3: Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
Căn cứ thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
– Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định và các đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ đã được WIPO thông báo với ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
– Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ hoặc thừa nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt Nam (kể cả các nhãn hiệu nổi tiếng) dùng cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan;
– Các nhãn hiệu được đăng ký đã chấm dứt hiệu lực trong thời hạn chưa quá 5 năm, trừ trường hợp nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực vì lý do không sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà có lý do chính đáng, hoặc việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực, dùng cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
– Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam;
– Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ; tên địa lý, các loại dấu chất lượng, dấu kiểm tra; quốc kỳ, quốc huy của các quốc gia; cờ, tên, biểu tượng của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam và thế giới; tên và hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân Việt Nam và nước ngoài… mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ. – Trong trường hợp cần thiết có thể tra cứu các nguồn thông tin như đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại…
Quy trình thực hiện các bước thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu như thế nào
Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức; cá nhân khác nhau. Do đó, tại bước thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu thì cần đánh giá đối tượng yêu cầu bảo hộ có phù hợp với loại văn bằng yêu cầu bảo hộ hay không.
Các tiêu chí đánh giá bao gồm:
- Thứ nhất: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
- Thứ hai: Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác theo điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
- Thứ ba: Không thuộc trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu theo điều điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ
Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng chữ viết, chữ số
Trừ các trường hợp ngoại lệ; các dấu hiệu chữ sau đây bị coi là không có khả năng phân biệt:
- Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể nhận biết và ghi nhớ được (không đọc được, không hiểu được, không nhớ được) như ký tự không có nguồn gốc La-tinh: chữ Ả-rập; chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung Quốc, chữ Nhật, chữ Triều Tiên, chữ Thái…; trừ khi ký tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm với các thành phần khác tạo nên tổng thể có khả năng biệt; hoặc được trình bày dưới dạng đồ hoạ hoặc dạng đặc biệt khác
- Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu chỉ bao gồm một chữ cái; hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái; nhưng không thể đọc được như một từ – kể cả khi có kèm theo chữ số; trừ trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác;
- Một tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến cho không thể nhận biết; và ghi nhớ được như một dãy quá nhiều ký tự không được sắp xếp theo một trật tự; quy luật xác định hoặc một văn bản, một đoạn văn bản;
- Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng đó là một từ có nghĩa; và nghĩa của từ đó đã được sử dụng nhiều; và thông dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt;
- Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt Nam như tên gọi thông thường của chính hàng hoá, dịch vụ liên quan;
- Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả chính hàng hoá; dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm; nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hoá hoặc nhãn hiệu tập thể), phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hoá, dịch vụ), thành phần, công dụng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ;
- Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý; lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu;
- Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người khác theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn; hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ; tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị; hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu; tính ưu việt của hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu; bút danh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi của các nhân vật; hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi; trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng hình vẽ; hình ảnh (sau đây gọi là “dấu hiệu hình”)
Trừ các trường hợp ngoại lệ, dấu hiệu hình bị coi là không có khả năng phân biệt, nếu:
- Dấu hiệu hình là hình hoặc hình hình học phổ thông như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ giác… hoặc hình vẽ đơn giản; hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền; hoặc đường nét trang trí sản phẩm, bao bì sản phẩm;
- Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối phức tạp khiến cho người tiêu dùng không dễ nhận thức; và không dễ ghi nhớ được đặc điểm của hình như gồm quá nhiều hình ảnh; đường nét kết hợp hoặc chồng lên nhau;
- Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng trưng đã được sử dụng rộng rãi;
- Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng loại, số lượng; chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Dấu hiệu hình trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của người khác;
- Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình ảnh của lãnh tụ; anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình ảnh của các nhân vật; hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi; trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Đánh giá tính phân biệt của dấu hiệu kết hợp giữa dấu hiệu chữ; và dấu hiệu hình (sau đây gọi là “dấu hiệu kết hợp”)
Một dấu hiệu kết hợp được coi là có khả năng phân biệt khi dấu hiệu chữ; và dấu hiệu hình kết hợp thành một tổng thể có khả năng phân biệt, cụ thể:
- Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình đều có khả năng phân biệt; và tạo thành tổng thể có khả năng phân biệt;
- Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu tố tác động mạnh vào cảm giác người tiêu dùng; gây chú ý và ấn tượng về nhãn hiệu khi quan sát) là dấu hiệu chữ; hoặc dấu hiệu hình có khả năng phân biệt, mặc dù thành phần còn lại không có hoặc ít có khả năng phân biệt;
- Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình không có; hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng cách thức kết hợp độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra một ấn tượng riêng biệt thì tổng thể kết hợp đó vẫn được coi là có khả năng phân biệt;
- Dấu hiệu kết hợp gồm các thành phần chữ và hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt; nhưng tổng thể kết hợp đó đã đạt được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng.
Đánh giá sự tương tự đến mức gây nhầm lẫn của dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn hiệu khác
Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký nêu trong đơn có trùng; hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác (gọi là nhãn hiệu đối chứng) hay không, cần phải so sánh về :
- Thứ nhất: Cấu trúc, nội dung, cách phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình) với nhãn hiệu đối chứng.
- Thứ hai: Đồng thời phải tiến hành so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng
– Dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức thể hiện. – Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
- Dấu hiệu đó gần giống với nhãn hiệu đối chứng về cấu trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách phát âm hoặc/và ý nghĩa hoặc/và hình thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai đối tượng đó là một; hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia; hoặc hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
- Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
Đánh giá sự tương tự của hàng hoá, dịch vụ
– Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là trùng nhau (cùng loại) khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
- Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo…) và cùng chức năng, mục đích sử dụng; hoặc
- Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng, mục đích sử dụng;
– Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là tương tự nhau khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
- Tương tự nhau về bản chất; hoặc
- Tương tự nhau về chức năng, mục đích sử dụng; và
- Được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức; được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng…);
– Một hàng hoá và một dịch vụ bị coi là tương tự nhau nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau đây:
- Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất (hàng hoá, dịch vụ hoặc nguyên liệu; bộ phận của hàng hoá, dịch vụ này được cấu thành từ hàng hoá, dịch vụ kia);
- Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng hoá; dịch vụ này phải sử dụng hàng hoá, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc
- Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng hoá; dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng, khai thác hàng hoá, dịch vụ kia…).
Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với nhãn hiệu
Đối với những đơn đăng ký nhãn hiệu đã được kết luận là đáp ứng điều kiện bảo hộ; trước khi ra thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên như sau:
- Tiến hành tra cứu tất cả các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm kiểm tra) có ngày nộp đơn; hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn; hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) của đơn đang được thẩm định.
- Việc tra cứu là để tìm ra trường hợp có nhiều đơn (kể cả đơn đang được thẩm định) của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng; hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm; dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau; hoặc có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng nhau dùng cho các sản phẩm; dịch vụ trùng nhau; và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.
- Nếu có nhiều đơn cùng đáp ứng điều kiện trên đây thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
- Trong trường hợp nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn; hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn hiệu của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả đối tượng tương ứng của các đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trọn gói
- Thẩm định hình thức nhãn hiệu như thế nào?
- Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm những giấy tờ gì?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu như thế nào? kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định, tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ (bao gồm: mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận), Giấy ủy quyền (nếu đơn nộp thông qua đại diện), Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn (ngày ưu tiên). Doanh nghiệp được gia hạn văn bằng bảo hộ và không hạn chế số lần gia hạn. Do vậy, nhãn hiệu sẽ là tài sản xuyên suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp.