Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản

22/01/2022
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản
551
Views

Khi cả 2 người đã kí vào tờ giấy kết hôn; tức là 2 người đã trở thành vợ chồng. Lúc này, cả vợ và chồng đều có quan hệ về tài sản với nhau. Vậy quan hệ đó là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản trong bài viết dưới đây nhé! 

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng: Chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật.

Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung; tài sản riêng của vợ (chồng); quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung; tài sản riêng và việc phân chia tài sản.

Tài sản chung của vợ chồng; theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được hiểu là tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác; mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung

Tài sản riêng của vợ chồng; theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận; và được ghi trong văn bản. Nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì; thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật; giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định; thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng; thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án; quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nếu không thỏa thuận được; thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ; chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu nếu vi phạm các nguyên tắc; nội dung được quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

Đăng kí tài sản chung của vợ chồng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP; tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định; bao gồm quyền sử dụng đất; những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng; thì vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu; quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng; thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng; hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản

Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng về tài sản trong hôn nhân được quy định tại Điều 24; 28; 29; 30; 31; 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập; thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định pháp luật và phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng; theo khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định; hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận theo khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về:

Quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Đồng thời; vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình căn cứ theo Điều 29.

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung; hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên căn cứ theo Điều 30.

Việc xác lập; thực hiện; chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng; thì chủ sở hữu có quyền xác lập; thực hiện; chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng căn cứ theo Điều 31.

Vợ chồng có trách nhiệm liên đới với các nghĩa vụ chung về tài sản theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Tài sản đã sở hữu sau khi hôn nhân thì sau khi hôn nhân là tài sản chung có phải không?

Trả lời: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung quy định như thế nào?

Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.