Lấn đất, hành vi mà nó mô tả, là một vi phạm nghiêm trọng trong quản lý đất đai, đặt ra những thách thức đáng kể về sự kiểm soát và bảo vệ nguồn đất. Hành vi này xảy ra khi người sử dụng đất chủ động thay đổi mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng, mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, hoặc không được sự chấp thuận từ người sử dụng hợp pháp của diện tích đất bị lấn đó. Quy trình xử lý lấn chiếm đất công năm 2024 thế nào?
Quy định pháp luật về hành vi lấn chiếm đất như thế nào?
Lấn đất không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn tạo ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường và quản lý đất đai. Nó làm thay đổi cơ sở hạ tầng đất đai, gây ảnh hưởng đến đồng bằng sinh thái, và thậm chí có thể dẫn đến tranh chấp về quyền sở hữu đất. Điều quan trọng là phải giải quyết vấn đề này một cách nhanh chóng và hiệu quả để bảo vệ nguồn đất và duy trì trật tự trong lĩnh vực đất đai
Dựa trên quy định tại Điều 3 Nghị định Số: 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, việc lấn đất và chiếm đất đai là những hành vi mà cơ quan quản lý nhà nước đặt ra nghiêm túc và cấm kịch liệt.
Lấn đất, theo quy định, là hành vi chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý đất đai. Điều này bao gồm việc mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không có sự đồng thuận từ người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.
Ngược lại, chiếm đất đai đặt ra những tình huống phức tạp hơn. Điều này bao gồm việc sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước, việc sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không có sự ủy quyền, sự sử dụng đất sau khi hết hạn mà không có sự gia hạn từ Nhà nước, và việc sử dụng đất chưa hoàn thành các thủ tục giao đất theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm: Có bao nhiêu loại hình kiểm toán
Những hành vi này, lấn đất và chiếm đất, đều bị nghiêm cấm và bị xem xét theo quy định tại Điều 12 của Luật đất đai năm 2013. Điều này đồng nghĩa với việc người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và xử lý hành chính theo quy định của pháp luật, có thể bao gồm cả việc xử phạt và buộc bồi thường thiệt hại gây ra.
Do đó, để duy trì trật tự và quản lý hiệu quả nguồn đất đai quý báu, cần thiết phải tăng cường giám sát, thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ và áp đặt hình phạt mạnh mẽ đối với những hành vi vi phạm nêu trên, nhằm đảm bảo bền vững và công bằng trong quản lý nguồn đất đai.
Quy trình xử lý lấn chiếm đất công năm 2024 thế nào?
Lấn đất, hành vi mà nó mô tả, không chỉ là một vi phạm pháp luật mà còn đặt ra những thách thức nghiêm trọng trong quản lý đất đai, tạo nên những rủi ro lớn đối với sự kiểm soát và bảo vệ nguồn đất quý báu. Hành vi này xuất phát khi người sử dụng đất có chủ đích chủ động thay đổi mốc giới hoặc ranh giới của thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng, mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không có sự chấp thuận từ người sử dụng hợp pháp của diện tích đất bị lấn đó.
Theo quy định mới tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP về xử phạt lấn, chiếm đất, việc xử lý vi phạm trở nên chi tiết và linh hoạt hơn, đặc biệt là đối với các trường hợp tại khu vực nông thôn.
1. Lấn, chiếm đất tại khu vực nông thôn:
– Diện tích dưới 0,05 héc ta: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
– Diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Diện tích từ 01 héc ta trở lên: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
2. Lấn, chiếm đất nông nghiệp khác:
– Các mức phạt tương tự như trên, nhưng với giới hạn và mức phạt tăng lên phù hợp với loại đất và diện tích lấn chiếm.
3. Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ:
– Mức phạt tăng lên và có các khoảng giới hạn khác nhau tùy thuộc vào diện tích lấn chiếm.
4. Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:
– Các mức phạt tăng cao, đặc biệt là đối với diện tích đất lớn hơn.
5. Lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại đô thị
– Mức phạt là gấp đôi so với tương ứng tại nông thôn và có mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Lấn, chiếm đất thuộc các hành lang và công trình quan trọng:
– Xử phạt theo quy định của các lĩnh vực cụ thể và có mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Ngoài việc xử phạt, còn có các biện pháp buộc trả lại đất, đăng ký đất đai, và nộp lại số lợi bất hợp pháp.
Quy định mới này nhấn mạnh sự nghiêm túc trong xử phạt vi phạm lấn, chiếm đất, cũng như đặt ra các biện pháp khắc phục hậu quả để bảo vệ nguồn đất và duy trì trật tự trong quản lý đất đai.
Xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất công?
Hậu quả của hành vi lấn đất không chỉ đơn thuần là vi phạm luật pháp mà còn tác động nặng nề đến môi trường và quản lý đất đai. Lấn đất làm thay đổi cơ sở hạ tầng đất đai, ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái trong khu vực và có thể tạo ra những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu đất. Pháp luật quy định xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất công thế nào?
Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai được thực hiện theo các bước quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm:
Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ngay lập tức buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Hình thức buộc chấm dứt có thể thông qua lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc các phương tiện khác theo quy định của pháp luật. - Lập biên bản vi phạm hành chính:
Ngay sau khi buộc chấm dứt, cơ quan có thẩm quyền phải lập biên bản vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung theo khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. - Xác định giá trị tang vật và xử phạt:
Sau đó, cơ quan xử lý phải xác định giá trị tang vật vi phạm để xác định khung tiền phạt theo Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được bổ sung bởi điểm d khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. - Ra quyết định xử phạt:
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, đối với các trường hợp phức tạp, thời hạn này có thể là 1 tháng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. - Gửi quyết định xử phạt:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền phải gửi quyết định đến cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và các cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành theo hướng dẫn tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thực hiện quyết định xử phạt:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định theo hướng dẫn tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Tổ chức Cưỡng chế:
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành, áp dụng Tổ chức Cưỡng chế theo quy định tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Quy trình này đặt ra những bước rõ ràng và thời hạn cụ thể, giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy trình xử lý lấn chiếm đất công năm 2024 thế nào?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới luật thuế thu nhập cá nhân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.“
Hòa giải: Là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai
Yêu cầu/Khởi kiện giải quyết tranh chấp: Nếu tranh chấp đất đai hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai