Quy định xét tuyển đặc cách công chức hiện nay

13/07/2022
Xét tuyển đặc cách công chức
619
Views

Trong các quy chế của pháp luật Việt Nam thì không chỉ viên chức mà công chức cũng có những đặc cách đặc biệt. Nhiều người không nắm được sẽ có phần thiệt về mình. Để tìm hiểu xem về các trường hợp xét tuyển đặc cách công chứng thì có thể tìm hiểu tại bài viết của Luật sư 247 chúng tôi.

Quy định về xét tuyển đặc cách công chức

Xét tuyển đặc cách công chức
Xét tuyển đặc cách công chức

Căn cứ Điều 14 nghị định 29/2012/NĐ-CP về xét tuyển đặc cách và Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BNV quy định về điều kiện được đặc cách thi tuyển công chức như sau:

Điều 14. Xét tuyển đặc cách

1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 4 Nghị định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 4 Chương này đối với các trường hợp sau:

a) Người có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 03 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng;

b) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trừ các trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;

c) Những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.

2. Bộ Nội vụ hướng dẫn quy trình, thủ tục đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách quy định tại Điều này.

Điều 7.Điều kiện xét tuyển đặc cách

1. Căn cứ nhu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:

a) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

b) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì phải công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển, trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian này;

c) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.

2. Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp để cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phải có văn bản trả lời.

Đối tượng xét tuyển đặc cách công chức

Theo quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, căn cứ yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm công chức với các đối tượng sau đây:

– Có đủ 5 năm công tác trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển:

Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; Cán bộ, công chức cấp xã; Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức.Lưu ý, thời gian 5 năm công tác không kể thời gian tập sự, thử việc. Nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian trước đó làm ở vị trí việc làm thuộc các trường hợp nêu trên.

– Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và có đủ 5 năm công tác trở lên không kể tập sự, thử việc phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc tương đương:

Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị; Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên.

Các đối tượng này làm việc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

– Điều động, luân chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ với người từng là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được điều động, luân chuyển giữ vị trí công tác không phải cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.

Trường hợp này không yêu cầu phải đủ 5 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến và khi tiếp nhận vào công chức thì không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.

Như vậy, có 3 trường hợp được xét tuyển đặc cách vào công chức mà không qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Đáng chú ý, ngoài các tiêu chuẩn trên, người được tiếp nhận vào công chức còn phải đáp ứng các điều kiện chung sau:

– Đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật Cán bộ, công chức: Có 1 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ phù hợp, có phẩm chất chính trị…

– Không trong thời hạn xử lý kỷ luật và không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật.

Thủ tục xét tuyển đặc cách công chức

Bước 1: Xem xét điều kiện, tiêu chuẩn

Bởi việc xem xét tiếp nhận đặc cách vào công chức không áp dụng với mọi trường hợp nên trước hết, người được xem xét tiếp nhận phải kiểm tra bản thân có đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đã nêu ở trên.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ

Sau khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nêu trên, căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 138/2020, người được xem xét vào công chức phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau đây:

– Sơ yếu lý lịch công chức (lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác).

– Văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển (bản sao).

– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ;

– Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác, có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.

Đặc biệt, người được xem xét tiếp nhận không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong 02 trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP sau đây:

– Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;

– Được miễn thi ngoại ngữ hoặc tin học.

Bước 3: Tiếp nhận vào công chức

Để bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý

Không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch trong trường hợp này nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận đã nêu ở trên. Khi đó, việc tiếp nhận thực hiện như sau:

– Cơ quan quản lý công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc là cấp dưới của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm: Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận;

– Cơ quan quản lý công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm: Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo cơ quan quản lý công chức đồng ý về việc tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm.

Để bổ nhiệm vào công chức không phải lãnh đạo, quản lý

Ngoài trường hợp bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và có đủ 05 năm công tác trở lên phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận, được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm thì các trường hợp khác đều phải thành lập Hội đồng kiểm tra.

Hội đồng này thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

– Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

– Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận:

  • Nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển.
  • Hình thức là phỏng vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Việc chọn hình thức nào do người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.

– Báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Xét tuyển đặc cách công chức“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, Giấy phép sàn thương mại điện tử; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Giải quyết xét tuyển đặc cách công chức trong thời gian bao lâu?

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thẩm định và phải có văn bản trả lời; nếu quá thời hạn quy định mà chưa có văn bản trả lời thì coi như đồng ý.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phải có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.

Những trường hợp nào xét tuyển đặc cách công chức không qua thi trực tiếp?

3 trường hợp công chức được tuyển dụng không qua thi tuyển:
Các trường hợp này gồm người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có ít nhất 5 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học; là cán bộ, công chức cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang, cơ yếu; tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp… Hoặc là công chức cấp phòng trở lên, được tiếp nhận để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý.
Ngoài ra, Thông tư này cũng quy định viên chức chỉ cần đạt từ 50 điểm trở lên với mỗi bài thi trong kỳ thi nâng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì được coi là trúng tuyển (trước đây là 55 điểm).

Điểm đáng lưu ý ở xét tuyển đặc cách công chức là gì?

Đối với những quy định về việc xét tuyển đặc cách viên chức cần phải đáp ứng một số điều kiện để có thể được tuyển. Mục đích của những quy định trên là nhằm xây dựng một hệ thống viên chức có đủ trình độ, học thức và nhân cách tốt để có thể cống hiến vào sự phát triển của đất nước.
Từ đó góp phần đạt hiệu quả vào quá trình xây dựng đất nước ngày càng hiện đại, giải quyết được những vấn đề khó khăn trong quá  trình thực hiện các thủ tục hành chính cũng như chất lượng công việc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật hành chính

Comments are closed.