Tạm đình chỉ chức vụ là một biện pháp kỷ luật được áp dụng đối với cán bộ, công chức khi họ vi phạm quy định hoặc có hành vi không đúng đắn, đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình xem xét, điều tra, hoặc xử lý kỷ luật, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có thể quyết định tạm đình chỉ chức vụ của cán bộ, công chức đó. Quy định về tạm đình chỉ chức vụ hiện nay như thế nào?
Quy định về tạm đình chỉ chức vụ công tác như thế nào?
Khi bị tạm đình chỉ chức vụ, cán bộ, công chức thường không được thực hiện các nhiệm vụ, quyền lợi, và trách nhiệm thuộc chức vụ của mình trong thời gian đó. Thực hiện biện pháp này giúp tạo điều kiện cho quá trình xem xét, điều tra, hoặc xử lý kỷ luật diễn ra một cách công bằng và minh bạch.
Theo Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức được quy định một cách cụ thể. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, đặc biệt là khi việc tiếp tục làm việc của họ có thể tạo ra những khó khăn trong quá trình xem xét, xử lý.
Thời hạn tạm đình chỉ công tác được xác định không vượt quá 15 ngày, và chỉ trong trường hợp cần thiết, thời gian này có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 15 ngày. Trong trường hợp cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thì thời gian tạm giữ, tạm giam sẽ được tính là thời gian nghỉ việc có lý do.
Nếu sau thời gian tạm đình chỉ công tác mà cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật, họ sẽ được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ. Trong suốt thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức sẽ tiếp tục được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi và tính công bằng đối với cán bộ, công chức trong quá trình xử lý kỷ luật và các hoạt động liên quan.
Mời bạn xem thêm: Hợp đồng bảo trì nhà chung cư
Quy định về xử lý cán bộ, công chức bị kỷ luật
Thời gian tạm đình chỉ chức vụ có thể là một phần của quy trình xử lý kỷ luật và thường được quy định theo các quy định của pháp luật nơi cán bộ, công chức đó đang hoạt động. Sau khi kết thúc thời gian tạm đình chỉ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định tiếp theo về tình trạng công việc của cán bộ, công chức đó, dựa trên kết quả của quá trình xem xét hoặc xử lý kỷ luật.
Theo quy định của khoản 2 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi 2019), việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
– Trong trường hợp cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, quy định là không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Sau thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, họ có thể tiếp tục thực hiện các quy trình như bình thường, bao gồm nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, và bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức, quy định là không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Sau thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, họ có thể tiếp tục các quy trình nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, và bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Hết thời hạn quy định tại các điều khoản trên, cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật đến mức độ đòi hỏi, sẽ được quyền tiếp tục thực hiện các quy trình phát triển sự nghiệp của mình theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian mà khi hết thời hạn đó, cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật giúp đảm bảo quyết định kỷ luật được đưa ra một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Thời hạn này thường được xác định trong pháp luật và có thể thay đổi tùy theo tính chất và nghiêm trọng của vụ việc. Trong một số trường hợp, thời hạn có thể được kéo dài nếu có những yếu tố đặc biệt hoặc cần thiết như thực hiện các quá trình thanh tra, kiểm tra để xác minh rõ hơn về vụ việc
Thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo Điều 80 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi 2019) được quy định cụ thể như sau:
Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian mà khi hết, cán bộ, công chức có hành vi vi phạm sẽ không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019), thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
– 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
– 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
Đối với một số hành vi vi phạm cụ thể như là cán bộ, công chức là đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ, có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả, không hợp pháp, thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật.
Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn này không quá 90 ngày, và trong trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp, thời gian thanh tra, kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Trong trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật, thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về tạm đình chỉ chức vụ đối với cán bộ, công chức” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 , người sử dụng lao động chỉ được phép tạm đình chỉ công việc người lao động trong trường hợp xảy ra vụ việc vi phạm nội quy lao động. Đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp;
+ Xét thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
+ Sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
Căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 , thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.