Quy định về hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

14/04/2023
Quy định về hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
241
Views

Người sử dụng đất có thể có được quyền sử dụng đất hợp pháp bằng cách thuê đất từ ​​các cơ quan chính phủ có liên quan. Đất cho thuê bao gồm đất công cộng, đất thương mại, đất dịch vụ và đất nông nghiệp. Nhiều người có nhu cầu thuê đất chưa hiểu hết về các loại đất cũng như cách thuê hợp pháp. Hiện nay, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là mẫu hợp đồng rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi mọi lúc mọi nơi. Tuy nhiên, nhiều người thường nhầm lẫn hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với hợp đồng thuê nhà. Bạn đọc có thể tham khảo thêm quy định trong bài viết “Quy định về hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất” sau đây của Luật sư 247.

Quyền sử dụng đất là gì?

Quyền sử dụng đất là quyền năng đặc biệt của người sử dụng đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013.

Quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có lợi từ đất một cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất hoặc chuyển quyền đó cho người khác. Quá trình hình thành vận động và phát triển của quyền sử dụng đất vừa diễn ra một cách tất yếu, khách quan vừa có sự gắn liền và lệ thuộc với chế định quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện.

Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là gì?

Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê chuyển giao đất cho thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định ở Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;

Đất không có tranh chấp;

Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Trong thời hạn sử dụng đất.

Quy định về hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quy định về hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

Thủ tục cho thuê quyền sử dụng đất

Trình tự, thủ tục thực hiện việc cho thuê quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ cho thuê quyền sử dụng đất gồm có:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.
  • Hợp đồng về việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
  • Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất

Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất.

Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Lưu ý: Trường hợp cho thuê một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 4: Giải quyết yêu cầu và trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Quy định về hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của BLDS, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tải xuống hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

Cách viết hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

Tại mục “Bên cho thuê đất”, “Bên thuê đất”: Điền thông tin của bên thuê đất và bên cho thuê đất gồm có những thông tin sau:

  • Họ tên, ngày tháng năm sinh
  • Địa chỉ/nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
  • Số điện thoại liên lạc.
  • Số CMND/CCCD/Hộ chiếu.

(Trường hợp bên thuê/bên cho thuê là tổ chức, cần điền: tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên, chức vụ của người đại diện, địa chỉ liên lạc, số điện thoại)

Tại mục “Các điều khoản”: Cần điền những thông tin sau:

  • Diện tích đất cho thuê (ghi rõ bằng số và chữ, đơn vị là mét vuông)
  • Địa chỉ của thửa đất (ghi tên xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất cho thuê).
  • Vị trí, ranh giới thửa đất (được ghi theo trích lục bản đồ địa chính/trích đo địa chính)
  • Thời hạn thuê đất (ghi rõ số năm hoặc số tháng thuê đất bằng số và bằng chữ phù hợp với thời hạn thuê đất),
  • Mục đích sử dụng đất thuê
  • Giá tính tiền thuê đất (ghi rõ bằng số và bằng chữ)
  • Phương thức thanh toán tiền thuê đất.
  • Nơi nộp tiền thuê đất.
  • Cam kết của các bên.

Tại mục “Quyền và nghĩa vụ của các bên”: Các bên thỏa thuận và ghi rõ những quyền, nghĩa vụ của bên thuê và bên cho thuê.

Những thỏa thuận khác (nếu có)

Tại mục “Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất“: Cần nêu rõ những trường hợp sẽ chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, các bên cần thỏa thuận và nêu rõ về hiệu lực của hợp đồng thuê đất.

Các bên ký, ghi rõ họ tên vào cuối hợp đồng (trường hợp là tổ chức thì người đại diện ký, ghi rõ chức vụ và có đóng dấu của tổ chức đó)

Lưu ý: đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, các bên có thể sử dụng mẫu hợp đồng thuê đất đánh máy hoặc sử dụng mẫu hợp đồng cho thuê đất viết tay theo mẫu như đã nêu ở trên đều được chấp nhận.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về hình thức của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất “. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư 247 sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực?

Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình như sau:
“b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên”.
Theo đó, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (ngoài đất còn có những tài sản gắn liền với đất) không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Nói cách khác, việc chứng thực hoặc công chứng theo yêu cầu của các bên.

Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất viết tay có giá trị không?

Hiện nay, theo quy định Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có nêu:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo đó, khi tiến hành cho thuê quyền sử dụng đất, các bên phải tiến hành lập hợp đồng có công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã. Mọi trường hợp mua bán bằng miệng, bằng giấy viết tay, kể cả giấy viết tay có người làm chứng đều không có hiệu lực pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.