Quy định về chia thừa kế đất hộ gia đình năm 2023

06/04/2023
Chia thừa kế đất hộ gia đình
236
Views

Đất đai thuộc hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên trong gia đình. Trong đó những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thông, nuôi dưỡng sống chung với nhau và có quyền sử dụng đất đai là tìa sản chung được pháp luật quy định. Vậy nếu một người muốn để lại di chúc chia phần đất của mình tron hộ gia đình hay mất đi và có phần tài sản trong đất đai hộ gia đình thì nhà nước sẽ xác định chia thừa kế ra sao? Chia thừa kế đất hộ gia đình như thế nào?

Tất cả sẽ được Luật sư 247 giải đáp trong bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Quy định của pháp luật về đất hộ gia đình

Đất của hộ gia đình hay hộ gia đình sử dụng đất được quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định thì Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Sổ đỏ hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Không phải ai có tên trong hộ khẩu thì đều có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng theo các quy định của pháp luật:

  • Phải có quan hệ hôn nhân, huyết thống;
  • Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo đó, các thành viên trong gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng; Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất; Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung,… Theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định ghi tên tại trang 1 của Giấy chứng nhận. Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “hộ ông” hoặc “hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số chứng minh nhân dân, căn cước công dân; giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như theo quy định của pháp luật; địa chỉ thường trú. Trong trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc người chồng đó. Như vậy, nếu chủ hộ có quyền sử dụng đất chung với các thành viên khác trong hộ gia đình thì Giấy chứng nhận sẽ ghi tên chủ hộ. Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình nếu người có đủ các điều kiện theo đúng quy định của pháp luật thì có chung quyền sử dụng đất.

Chia thừa kế đất hộ gia đình
Chia thừa kế đất hộ gia đình

Chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?

Thừa kế được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Cụ thể tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong các trường hợp cụ thể sau đây: Khi người có tài sản không có để lại di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Pháp luật cũng có quy định về hàng thừa kế theo pháp luật; Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự:

  • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba sẽ bao gồm: cụ nội. cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy thì nếu không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế của pháp luật.

Để chia thừa kế đất hộ gia đình thì phải xác định phần quyền của người để lại di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đotaj tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trong trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đămg ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định. Theo quy định của pháp luật, di chúc hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp nếu nhưu đáp ứng đầy đủ các quy định.

Quyền lập di chúc đất thừa kế là đất hộ gia đình

Để xác định những người nào có quyền sử dụng với lô đất trên, bạn cần căn cứ theo số nhân khẩu có tên trong hộ khẩu vào thời điểm cấp đất, đồng thời dựa trên giấy tờ kê khai khi nhà nước cấp đất cho hộ gia đình thì thể hiện tên những ai, những người có tên trên giấy tờ thực hiện thủ tục đất cấp cho hộ gia đình sẽ là những người có quyền sử dụng với lô đất này.

Bộ luật Dân sự 2015 có quy định tại Điều 212 về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Theo đó, việc định đoạt với mảnh đất này phải thông qua sự thỏa thuận của tất cả thành viên trong gia đình. Như vậy, mẹ bạn không có quyền để lại thừa kế cho anh trai bạn với toàn bộ mảnh đất, mà chỉ có thể lập di chúc để lại cho người anh trai phần đất thuộc sở hữu của mẹ trong mảnh đất được cấp cho hộ gia đình.

Nếu đã xác định đây là mảnh đất được cấp cho hộ gia đình, thì những thành viên trong gia đình (những người có quyền với đất cấp cho hộ gia đình được xác định thông gia giấy tờ kê khai cấp đất) đều có quyền với mảnh đất đó.

Chia thừa kế đất hộ gia đình như thế nào?

Xác định di sản thừa kế khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình:

Xác định di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của gia đình sử dụng đất căn cứ theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cần có các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Những người trong hộ gia đình có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).

Điều kiện 2: Tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (thời điểm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế,…) mà các cá nhân đang sống chung với nhau.

Việc xác định di sản để chia thừa kế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phần được hưởng là bao nhiêu và phần nghĩa vụ trong phạm vi di sản được hưởng (nếu có) tức là quyền, nghĩa vụ của người thừa kế. Việc xác định di sản thừa kế này dựa vào Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình (Sổ đỏ, Sổ hồng có dòng chữ “hộ ông” hoặc “hộ bà”).

Sau khi xác định di sản thừa kế để chia thừa kế thì cần xem người để lại di sản có để lại di chúc hay không, nếu người để lại di sản thừa kế có di chúc hợp pháp thì chia theo di chúc, nếu không sẽ chia theo pháp luật hoặc có thể vừa chia theo di chúc, vừa chia theo pháp luật khi một phần di chúc không hợp pháp hoặc phần di sản là quyền sử dụng đất không được định đoạt hết.

Chia thừa kế đất hộ gia đình theo di chúc:

Khi người có quyền sử dụng đất trong hộ gia đình, thì việc phân chia di sản thừa thế được xác định là phần tài sản của người có di sản trong khối tài sản chung cấp cho hộ gia đình. Cần lưu ý những vấn đề sau khi chia di sản thừa kế đất hộ gia đình:

  • Người thừa kế được nhận thừa kế theo phần được chỉ định trong di chúc;
  • Với những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động được nhận di sản thừa kế bằng ⅔ một suất thừa kế nếu chia theo pháp luật hoặc họ được hưởng phần ít hơn theo di chúc;
  • Đối với phần tài sản được ghi nhận theo di chúc nhưng phần di chúc này không có giá trị pháp lý hoặc phần tài sản này không được ghi nhận trong di chúc hợp pháp thì được chia theo pháp luật;

Người lập di chúc được quyền định đoạt phần tài sản trong khối tài sản chung hộ gia đình cho người được nhận di sản thừa kế. Theo đó khi chia di sản thừa kế theo di chúc có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Họp mặt gia đình và tiến hành lập biên bản họp mặt gia đình

Việc họp mặt gia đình và lập biên bản họp mặt gia đình không bắt buộc nhưng thuận tiện trong việc giải quyết chia thừa kế. Qua đó, xác định được người thừa kế theo di chúc, xác định có hay không người từ chối nhận di sản, các nghĩa vụ mà người có di sản để lại và các vấn đề khác xoay quanh tài sản thừa kế.

Bước 2: Lập văn bản nhận thỏa thuận chia di sản thừa kế có công chứng/chứng thực

Văn bản khai nhận di sản thừa kế (áp dụng đối với việc nhận tài sản thừa kế theo di chúc hoặc trong trường hợp chỉ có duy nhất 1 người thừa kế) hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải có công chứng, chứng thực đối với phần chia di sản thừa kế theo di chúc mà phần đó phải chia theo pháp luật do di chúc không hợp pháp. Văn bản nhận di sản thừa kế được công chứng tại văn phòng công chứng/phòng công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất..

Bước 3: Sau khi có văn bản thỏa thuận chia thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc thì người được hưởng thừa kế thực hiện đăng ký biến động, sang tên sổ đỏ thừa kế là đất cấp cho hộ gia đình. Những giấy tờ, tài liệu cần chuẩn bị gồm có:

  • Văn bản khai nhận hoặc văn bản thỏa thuận chi di sản thừa kế đã được công chứng, chứng thực;
  • Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người để lại di sản;
  • Di chúc;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo mẫu số 09/ĐK;
  • Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền của người được hưởng di sản thừa kế;
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người được hưởng di sản.

Chia thừa kế theo pháp luật đối với đất hộ gia đình:

– Đất hộ gia đình chia thừa kế theo pháp luật đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:

  • Trường hợp người để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc vào thời điểm mở thừa kế không còn tồn tại;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà người đó không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế;
  • Phần đất hộ đình chưa được định đoạt trong di chúc;
  • Phần đất hộ gia đình có liên quan đến phần của di chúc mà không có hiệu lực pháp luật;

– Khi xác định chia di sản thừa kế theo pháp luật thì cần lưu ý:

  • Chia thừa kế theo hàng thừa kế, những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần thừa kế ngang nhau nếu không có thỏa thuận khác;
  • Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không còn ai hoặc toàn bộ những người hàng thừa kế trước đã từ chối hưởng di sản hoặc không có ai hưởng di sản thừa kế;
  • Những người cùng hàng thừa kế được quyền tặng cho phần tài sản mình hưởng cho người thừa kế hoặc cho người khác.

Xử lý tranh chấp chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình

Thực tế nhiều trường hợp tranh chấp chia thừa kế đất do một trong những người được hưởng thừa kế không đồng ý với thỏa thuận chia thừa kế hoặc cho rằng di chúc không hợp pháp. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp có thể giải quyết như sau:

Cách 1: Những người được hưởng thừa kế thương lượng, hòa giải

Có thể nhờ sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương hoặc những người có tiếng nói trong dòng họ, gia tộc để thương lượng, hòa giải, thống nhất các vấn đề chia di sản thừa kế.

Cách 2: Khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu chia di sản thừa kế

Khi các bên không thể thỏa thuận thống nhất được việc chia thừa kế thì lựa chọn giải quyết tại Tòa án cấp huyện nơi có đất sẽ giải quyết công bằng nhất. Theo đó, quyết định/bản án của Tòa án là căn cứ để toàn thể các thành viên gia đình phải tuân thủ thực hiện.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Chia thừa kế đất hộ gia đình” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới chuyển đất ao sang đất sổ đỏ… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất hộ gia đình?

Hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi có đủ các điều kiện sau:
Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi,…).
Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (đất được sử dụng ổn định và không có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê), nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp (góp tiền mua chung,…) hoặc cùng nhau tạo lập (cùng nhau khai hoang đất,…) để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,…

Bán đất sổ đỏ ghi tên hộ gia đình có cần phải có sự đồng ý của các thành viên hay không?

Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”
Theo đó, đối với trường hợp hộ gia đình là người sử dụng đất thì khi chuyển nhượng, tặng cho…phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Điều kiện để di chúc hợp pháp như thế nào?

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.