Quy định về cấp sổ đỏ lần đầu năm 2023

18/04/2023
Quy định về cấp sổ đỏ lần đầu
168
Views

Sổ đỏ hay còn được gọi với cái tên là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản dùng để xác nhận quyền của chủ sở hữu với mảnh đất mà họ có. Sổ đỏ có màu hồng hoặc màu đỏ và thường chỉ có 1 tờ được in trên bìa cứng. Các vấn đề về cấp sổ đỏ đều được quy định rõ trong các ăn bản pháp luật liên quan. Vậy quy định về cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào? Cấp sổ đỏ lần đầu cần đóng những loại phí gì? Mời các bạn đón đọc bài viết dưới đây của Luật sư 247 để có thêm những thông tin bổ ích.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện để cấp sổ đỏ lần đầu

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, nếu đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện mà pháp luật quy định.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Như vậy theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

  • Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
    Còn trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi đất
  • Đang sử dụng trước ngày 01/7/2014.
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).
    Tiền sử dụng đất tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
    “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

Diện tích tối thiểu để cấp sổ đỏ lần đầu

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp sổ đỏ đầu được chia thành 2 trường hợp sau:

– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

– Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Như vậy, điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu không có quy định về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp sổ đỏ.

Thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp sổ đỏ nếu thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Đồng thời, thửa đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.

Theo khoản 31 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành là khác nhau.

Mỗi tỉnh thành quy định điều kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

Tuy nhiên, pháp luật còn quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác.

Như vậy, người dân sống tại địa phương nào phải chú ý xem tỉnh mình quy định về diện tích tối thiểu như thế nào để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu?

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:

  • UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.

  • UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.

Chi phí cấp sổ đỏ lần đầu

Sau khi nộp hồ sơ xong, người nộp hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ đóng các khoản phí để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

  • Lệ phí trước bạ: 0.5% x diện tích đất x giá 1m2 đất (do UBND tỉnh ban hành);
  • Tiền sử dụng đất: căn cứ theo bảng giá đất của địa phương.
  • Hoàn tất các thủ tục, bạn giữ lại biên lai, không quá 30 ngày thì người nộp hồ sơ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quy định về cấp sổ đỏ lần đầu
Quy định về cấp sổ đỏ lần đầu

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

Theo điều 100 và điều 101 Luật Đất đai 2013, việc cấp sổ đỏ lần đầu sẽ được chia thành 2 nhóm, mỗi một nhóm sẽ có bộ giấy tờ khác nhau tùy vào trường hợp.

Nhóm 1: Hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi có đầy đủ các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất (QSDĐ) gồm có các giấy tờ cần chuẩn bị:

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Các giấy tờ về (QSDĐ) theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Khi nộp bản sao và xuất trình bản chính để xác minh đối chiếu.

Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:

  • Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở,
  • Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
  • Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
  • Đối với quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (ngoại trừ trường hợp sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng đã có sẵn trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở);
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…

Nhóm 2: Hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đủ điều kiện cấp (theo mục 2.2 ở trên) khi có yêu cầu cấp sổ đỏ thì cần chuẩn bị hồ sơ với đơn, giấy tờ như sau:

  • Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Xác nhận của UBND cấp xã về sử dụng đất ổn định, lâu dài;
  • Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…
  • Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về cấp sổ đỏ lần đầu”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả của Luật sư 247. Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về giá đền bù tài sản trên đất,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Xử lý thế nào khi bị chậm cấp sổ đỏ khi cấp sổ đỏ lần đầu?

Công dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ công chức, viên chức về quản lý đất đai nếu như chậm trễ
Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 thì việc cấp sổ đỏ sau khi xác minh, hoàn thành thủ tục là có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người nộp hồ sơ biết. Nếu như chậm trễ cấp Sổ đỏ thì công dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ công chức, viên chức về quản lý đất đai.

Cấp sổ đỏ lần đầu chi phí hết bao nhiêu?

Sau khi nộp hồ sơ xong, người nộp hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ đóng các khoản phí để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
Lệ phí trước bạ: 0.5% x diện tích đất x giá 1m2 đất (do UBND tỉnh ban hành);
Tiền sử dụng đất: căn cứ theo bảng giá đất của địa phương.
Hoàn tất các thủ tục, bạn giữ lại biên lai, không quá 30 ngày thì người nộp hồ sơ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nộp hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu tại đâu?

Người cần cấp sổ đỏ lần đầu sẽ nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hay Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo khoản 2, 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.