Hiện nay pháp luật quy định bảo hiểm xe máy bắt buộc là loại giấy tờ không thể thiếu khi tham gia giao thông. Trong đó có rất nhiều thông tin mà bất kì người nào cũng cần biết về bảo hiểm xe máy. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy chính thức có hiệu lực từ ngày 01/3/2021. Vậy quy định mới nhất về bảo hiểm xe máy là gì? Người điều khiển cần lưu ý những thông tin gì khi sử dụng. Luật sư X xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết “Quy định về bảo hiểm xe máy mới nhất”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xe máy là gì?
Bảo hiểm xe máy là loại giấy tờ không thể thiếu khi điều khiển xe máy tham gia giao thông. Bảo hiểm xe máy mang đến sự bảo vệ về mặt tài chính cho chủ xe. Nhất là trong trường hợp tai nạn, mất mát, trộm cắp hoặc thiệt hại về xe máy.
Hiện nay bảo hiểm xe máy có 02 loại: bảo hiểm xe máy bắt buộc và bảo hiểm xe máy tự nguyện.
+Bảo hiểm xe máy tự nguyện nhằm mục đích đề phòng trường hợp bạn xảy ra tai nạn, rủi ro. Bạn có thể lựa chọn bảo hiểm cho chính bạn hoặc bảo hiểm cho chính chiếc xe…
+Bảo hiểm xe máy bắt buộc hướng đến việc giúp bạn bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba. Khi xảy ra tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm; nếu bạn có bằng lái xe hợp pháp sẽ không phải đền bù cho người bị va chạm; và cho người ngồi trực tiếp trên xe. Tuy nhiên thiệt hại về tài sản hoặc sức khoẻ của bạn sẽ không được bảo hiểm.
Mục đích chính của sản phẩm bảo hiểm này dùng để khắc phục hậu quả tai nạn cho nạn nhân; và đảm bảo trách nhiệm của người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông đường bộ.
Với Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, người đi xe máy cần chú ý một số thông tin sau:
Thời hạn bảo hiểm xe máy tới 03 năm
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021, thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận như sau:
– Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm;
– Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm; và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm;
– Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 01 năm:
+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
+ Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật;
+ Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an;
– Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm; và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó…
5 trường hợp có thiệt hại thường gặp nhưng không được bảo hiểm bồi thường
Theo Điều 13 Nghị định 03/2021, Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại khi:
– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại;
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt;
– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
– Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ, hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn.
Quy định mức tạm ứng bồi thường với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 03, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
– Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
– Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định trường hợp tử vong.
+ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Quy định về bảo hiểm xe máy mới nhất”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Chủ xe hay người vi phạm giao thông sẽ lấy xe bị tạm giữ
- Thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ như thế nào?
- Điều khiển phương tiện giao thông khi có nồng độ cồn bị phạt như nào?
Câu hỏi thường gặp
Giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm những nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.
2. Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.
3. Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách.
5. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.
6. Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
7. Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
8. Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định.
Quy định về bảo hiểm xe máy đã được nêu ở trên. Khi tham gia giao thông, bạn hoàn toàn có thể gặp phải những tai nạn đâm, va,… gây thiệt hại nghiêm trọng về của cải vật chất; cũng như người ngồi trên xe. Không những phải chịu trách nhiệm đối với người thứ ba mà còn phải tự chịu chi phí sửa chữa cho bản thân.
Có thể thấy, việc mua bảo hiểm xe máy là rất cần thiết. Hay nói cách khác, mua bảo hiểm xe máy chính là bạn mua sự an toàn cho chính bản thân trước khi gặp phải những rủi ro.