Thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ như thế nào?

27/02/2022
Quy trình nộp phạt vi phạm giao thông mới nhất hiện nay?
598
Views

Sau khi hết thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông, người vi phạm cần làm gì để nhận lại xe bị tạm giữ. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu quy định pháp luật về thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ như thế nào. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn

Căn cứ pháp lý

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

Trường hợp nào bị tạm giữ xe khi vi phạm?

Căn cứ Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc tạm giữ phương tiện chỉ được áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết sau đây:

1- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;

2- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

3- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.

Khi tạm giữ phương tiện, bắt buộc phải lập biên bản. Trong đó phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ kỹ của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm…

Đồng thời, khi phương tiện bị tạm giữ, chủ phương tiện phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản phương tiện… trong thời gian phương tiện bị tạm giữ.

Thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA thì trình tự và thủ tục trả lại phương tiện bị tạm giữ như sau:

– Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải có quyết định trả lại bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.

– Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:

+ Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.

Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

+ Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của cán bộ quản lý.

+ Lập biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

Thời gian tạm giữ phương tiện là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ, vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh có thể kéo dài thời hạn tạm giữ nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Do đó sau khi hết thời gian tạm giữ phương tiện, người vi phạm đến địa điểm theo như thông tin ghi trên quyết định tạm giữ phương tiện để nhận lại phương tiện.

Khi đi cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ gồm: Quyết định trả lại phương tiện, Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân), giấy tờ xe. Nếu không có chứng minh nhân dân thì bạn phải có giấy tờ khác chứng minh nhân thân như xác nhận nhân thân của công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú; thẻ Đảng viên…

Những lỗi vi phạm bị tạm giữ phương tiện

Những lỗi vi phạm khiến ô tô, xe máy và xe đạp bị tạm giữ ngay

Theo Điều 82 Nghị định 100 vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2019, chính thức có hiệu lực từ 01/01/2020, phương tiện có thể bị tạm giữ để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm giao thông. Thời gian tạm giữ tối đa là đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Dưới đây là một số lỗi vi phạm phổ biến theo Nghị định 100 sẽ tạm giữ xe:

STTLỗi vi phạmCăn cứ
IVới người điều khiển xe ô tô
1Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá:- 50 miligam/100 mililít máu;-  0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 6 Điều 5
2– Đi ngược chiều trên đường cao tốc;- Lùi xe trên đường cao tốc;- Điều khiển xe mà nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 8 Điều 5
3– Điều khiển xe trên đường mà nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ;- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy;khoản 10 Điều 5
4– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;- Với các loại xe yêu cầu phải gắn biển số thì không gắn biển số;- Có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng;- Không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;khoản 4 Điều 16
5– Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe;- Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên…khoản 5 Điều 16
IIVới người điều khiển xe máy
1– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;- Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 6 Điều 6
2Điều khiển xe mà nồng độ cồn:- Vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu;- Vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 7 Điều 6
3– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;- Dùng chân điều khiển xe;- Ngồi về một bên điều khiển xe;- Nằm trên yên xe điều khiển xe;- Thay người điều khiển khi xe đang chạy;- Lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;- Chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;- Điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc có chất ma túy;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;khoản 8 Điều 6
4– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;- Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp…khoản 2 Điều 17
IIIVới người điều khiển xe đạp
1Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;khoản 1 Điều 8
2Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở;khoản 3 Điều 8
3– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;- Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ…khoản 4 Điều 8

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ như thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanhđăng ký bảo vệ thương hiệuhợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giaocấp phép bay flycamhợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giaodịch vụ luật sư tư vấn ly hôn, dịch vụ tạm ngừng kinh doanhdịch vụ luật sư thành lập công ty giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính là gì

Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là một trong các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 119 Luật xử lý vi phạm hành chính

Khi nào được nộp phạt tại chỗ?

Cần phải lưu ý rằng, nộp phạt tại chỗ ở đây khác với việc đút lót, đưa hối lộ cho các chiến sĩ cảnh sát giao thông. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.