Làm thêm giờ là thời giờ làm việc khác với thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước tập thể hoặc luật lao động. Luật làm thêm giờ rất rõ ràng nhưng không phải người lao động nào cũng hiểu. Dưới đây là những cập nhật mới nhất về thời gian làm thêm theo ngày, tháng, năm. Bạn đọc có thể tham khảo quy định thời gian làm việc ngoài giờ năm 2023 trong bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé!
Hiểu thế nào là thời gian làm thêm giờ?
Theo khoản 1 Điều 107 Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019: Làm thêm giờ là thời giờ làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước tập thể hoặc pháp luật lao động.
Theo quy định này, thời giờ làm thêm được coi là thời giờ làm việc vượt quá số giờ làm việc mà người sử dụng lao động đã ra lệnh cho người lao động làm trong giờ bình thường. Thời giờ làm việc bình thường này không quá 08 giờ trong ngày 01 nếu tính theo ngày hoặc 48 giờ làm việc trong tuần nếu tính theo tuần (trong đó 10 giờ vào ngày 01).
Thời gian làm thêm giờ của người lao động cũng do người sử dụng lao động xác định và thỏa thuận với người lao động nhưng phải theo quy định của pháp luật, trong thỏa ước tập thể, nếu trong thỏa ước tập thể có dự kiến làm thêm giờ, nội quy lao động thì người sử dụng lao động có quyền đã phát triển. quy định làm thêm giờ trước.
Điều kiện để NSDLĐ sử dụng người lao động làm thêm giờ
Theo khoản 2 Điều 107 Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20.11.2019, người lao động có 03 điều kiện để được làm thêm giờ, đó là:
Sự đồng ý của nhân viên
Làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp làm thêm giờ đặc biệt. Nếu người lao động không muốn làm thêm giờ thì người sử dụng lao động không được bắt người lao động làm thêm giờ. Hầu như trường nào cũng cần có sự đồng ý của nhân viên: làm thêm, làm thêm, làm thêm. Sự đồng ý theo quy định phải được lập bằng văn bản.
Quy định thời gian làm việc ngoài giờ năm 2023
Việc tính lương làm đêm, làm thêm giờ của các cơ sở nhà nước căn cứ vào số giờ làm đêm thực tế và số giờ làm thêm thực tế. Nó cung cấp rằng:
Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày là 8 tiếng. Đặc biệt, theo danh sách do Bộ LĐ-TB&XH công bố, những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn 1 ngày làm việc theo quy định.
Số ngày làm việc bình thường trong tháng là 22 đến 24 ngày.
Tại các tỉnh, thành phố phía bắc Thừa Thiên Huế, thời giờ làm việc ban đêm được quy định từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau; ngày hôm trước từ 21 giờ đến 05 giờ đối với các tỉnh, thành phía Nam Đà Nẵng. Làm thêm giờ thực hiện theo quy định tại Quy định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 195/CP ngày 31/12/2002. Thời gian Các điều khoản của Đạo luật Lao động năm 1994.
Theo Thông tư liên tịch số: 08/2005/TTLT-BNV-BTC quy định về thời giờ làm việc thì căn cứ tính lương là tiền lương giờ được áp dụng khi tính lương làm việc vào ban đêm, làm việc vào ban đêm. Làm thêm giờ được xác định bằng cách chia tiền lương hàng tháng cho số giờ làm việc tiêu chuẩn mỗi tháng.
Tiền lương tháng bao gồm: Mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số bảo lưu (nếu có). Đối với các cơ quan, đơn vị áp dụng thêm hệ số điều chỉnh so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương tháng cũng sẽ được điều chỉnh lại cho phù hợp.
Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong tháng được xác định bằng cách nhân số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày với số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng.
Thời gian làm việc ngoài giời tối đa là bao nhiêu?
Vì vậy, khi được sự đồng ý của người lao động, nếu thấy cần thiết, người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động trên 200 giờ, nhưng không quá 300 giờ trong một năm 01, trừ các trường hợp sau đây:
- Người LĐ có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Người lao động bị khuyết tật nhẹ, suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt khó khăn, độc hại, nguy hiểm;
- Lao động nữ có thai từ tháng thứ 6, thứ 7 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Lao động nữ có nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.
Nếu người sử dụng lao động có quyền sử dụng nhân viên làm thêm giờ tối đa 300 giờ mỗi năm, thì người sử dụng lao động có thể, theo yêu cầu của anh ta và với sự đồng ý của nhân viên, sử dụng nhân viên làm thêm giờ trong hơn 40 giờ, nhưng không nhiều hơn 60 giờ trong 1 tháng.
Quy định làm thêm giờ trong cơ quan nhà nước
Ngoài việc tìm hiểu về quy định làm thêm giờ mới nhất 2023 tại các công ty, chúng ta cũng sẽ làm quen với quy định làm thêm giờ của các cơ quan nhà nước.
Đặc biệt, lương làm việc ban đêm và làm thêm giờ trong các cơ quan chính phủ được tính dựa trên số giờ làm việc ban đêm thực tế và số giờ làm thêm thực tế trong giờ tiêu chuẩn.
Số giờ làm việc thông thường trong ngày là 8 tiếng. Đặc biệt, theo danh sách do Bộ LĐ-TB&XH công bố, những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn 1 ngày làm việc theo quy định.
Nếu người sử dụng lao động có quyền thuê một nhân viên làm thêm giờ tối đa 300 giờ mỗi năm, thì người sử dụng lao động có thể, theo yêu cầu của anh ta và với sự đồng ý của nhân viên, thuê nhân viên làm việc nhiều hơn 40 giờ, nhưng không nhiều hơn 60 giờ.
Tại các tỉnh, thành phố phía bắc Thừa Thiên Huế, thời giờ làm việc ban đêm được ấn định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau; ngày hôm trước từ 21 giờ đến 5 giờ đối với các tỉnh, thành phía Nam Đà Nẵng.
Việc làm thêm giờ thực hiện theo Quy định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 195/CP ngày 31/12/1994 và chỉ đạo thi hành một số điều của Luật Lao động về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Theo Thông tư liên tịch số: 08/2005/TTLT-BNV-BTC quy định về thời giờ làm việc thì căn cứ tính lương là tiền lương giờ được áp dụng khi tính lương làm việc vào ban đêm, làm việc vào ban đêm. Làm thêm giờ được xác định bằng cách chia tiền lương hàng tháng cho số giờ làm việc tiêu chuẩn mỗi tháng.
Tiền lương tháng bao gồm: Mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số bảo lưu (nếu có). Đối với các cơ quan, đơn vị áp dụng thêm hệ số điều chỉnh so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương tháng cũng sẽ được điều chỉnh lại cho phù hợp.
Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong tháng được xác định bằng cách nhân số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày với số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng.
Mời bạn xem thêm
- Có thể thuê người nước ngoài làm việc online không?
- Nghỉ giữa giờ là thời gian nghỉ được tính vào giờ làm việc?
- Thu tiền môi giới lao động VN làm việc tại nước ngoài có VPPL?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định thời gian làm việc ngoài giờ năm 2023″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ chuyển đổi đất ao sang thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Làm thêm giờ phải được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc tổ chức.
Số giờ làm thêm đã thỏa thuận phải hạn chế số giờ làm thêm tối đa.
Ưu tiên sức khỏe của nhân viên, đặc biệt là nhân viên mang thai.
Điều 98 BLLĐ 2019 bổ sung quy định về trả lương làm thêm giờ vào ngày Tết so với quy định tại Điều 97 BLLĐ 2012. Ngoài ra, theo luật mới, việc tính toán làm thêm giờ sẽ dựa trên mức lương thực trả cho công việc.
Quy định cụ thể về trả lương làm thêm giờ như sau.
Người lao động được trả lương được trả lương làm thêm giờ nếu làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do công ty quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.