Quy định phạt xe không chính chủ năm 2022 như thế nào?
Xin chào Luật Sư 247. Tôi tên là Nguyễn Văn A, do không có điều kiện nên tôi mua 1 chiếc xe máy cũ với giá rẻ nhưng không có giấy tờ gì. Vậy luật sư cho tôi hỏi xe không chính chủ có bị phạt hay không? Thủ tục sang tên đối với xe không có giấy tờ như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Quy định phạt xe không chính chủ 2022 năm 2022 như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Thế nào là xe không chính chủ?
Trong Luật giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đều không quy định thế nào là “xe không chính chủ”.
Theo điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có thể hiểu “xe không chính chủ” là “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô“. Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định: “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô“.
Như vậy, tuy không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể “xe không chính chủ” là gì nhưng có thể hiểu “xe không chính chủ” là xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Quy định phạt xe không chính chủ năm 2022 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: “Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe“.
Hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu bị xác minh để phát hiện hành vi vi phạm thông qua 2 trường hợp:
– Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
– Thông qua công tác đăng ký xe.
Mức xử phạt đối với mô tô, xe gắn máy theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: “Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô”.
Theo điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt ô tô, xe kéo không chính chủ như sau: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô”.
Như vậy, nếu đi xe không chính chủ bị xác minh phát hiện cá nhân là chủ xe mo tô, gắn máy có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy,…; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo,…
Thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ mà không tìm được chủ cũ hoặc thiếu giấy tờ mua bán xe
Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên trực tiếp tại Công an cấp huyện/Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nơi cấp Giấy đăng ký xe theo các bước sau:
Bước 1: Xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định
– Xuất trình giấy tờ của chủ xe, cụ thể:
- Người Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.
- Lực lượng vũ trang: Chứng minh công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống, làm việc: Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
– Nộp các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc xe:
- Cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe, ghi rõ quá trình mua, bán, giao nhận xe.
- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (sang tên xe khác tỉnh) hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe (sang tên xe cùng tỉnh).
Bước 2: Xem xét và giải quyết hồ sơ
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, cơ quan công an cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày. Đồng thời, gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở và trên Website của Cục Cảnh sát giao thông. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên xe, cơ quan công an sẽ tra cứu tàng thư xe mất cắp, dữ liệu đăng ký xe.
– Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan công an phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và môtô cùng điểm đăng ký xe) cũng như cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Bước 3: Làm thủ tục đăng ký xe theo tên chủ mới
Người đang sử dụng xe liên hệ với công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh nơi cư trú xuất trình giấy tờ của chủ xe như đã nêu ở bước 1 và nộp các giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả
Bấm chọn biển số, nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.
Đây là trình tự, thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ mà không tìm được chủ cũ hoặc thiếu giấy tờ mua bán xe. Bạn tham khảo bài viết trên đây để thực hiện thủ tục đăng ký xe đơn giản, dễ dàng, đúng pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Quy định phạt xe không chính chủ năm 2022 như thế nào?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến công chứng; dịch vụ công chứng tại nhà; phí dịch vụ công chứng tại nhà;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Đi xe không chính chủ bị xử phạt như thế nào?
- Quy định về sử dụng xe không chính chủ người sử dụng nên biết
- Bấm biển số xe có cần chính chủ không?
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp này bạn không được coi là giấy tờ xe của mình đã mất và đi cấp lại được. Vì làm lại giấy tờ xe, Cơ quan chức năng Sở giao thông vận tải sẽ kiểm tra tính xác thực bằng lái của bạn, xác minh dữ liệu liên quan rằng bằng lái của bạn đang bị CSGT thu giữ. Nếu phát hiện giấy phép lái xe cũ của bạn đang bị cảnh sát giao thông tạm giữ mà bạn cố tình khai báo mất hoặc sử dụng hồ sơ lái xe giả, có hành vi cố tình gian dối khác… thì sẽ ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ gốc”.
Vì vậy, Bạn chỉ cần trực tiếp đến Cơ quan Công an nơi bạn được kiểm tra giấy tờ như công dân tham gia giao thông bình thường với lý do bạn quên không lấy lại giấy tờ vào ngày bạn được CSGT kiểm tra giấy tờ.
Khi xe bị tạm giữ do vi phạm luật giao thông hoặc gây tai nạn giao thông, cơ quan công an sẽ truy tìm theo đăng ký xe. Chủ xe sẽ phải tiếp tục chịu trách nhiệm liên đới về mặt hành chính cũng như hình sự. Nếu như xe sau khi đã bán, cho, tặng không sang tên chủ mới mà chiếc xe nằm trong diện tranh chấp, khởi tố hoặc điều tra vụ việc liên quan.
Với những xe bị tạm giữ, theo quy định hiện chỉ có chủ xe đứng tên trên giấy tờ mới có quyền lấy lại xe. Sẽ rất rắc rối đối với người sử dụng xe nếu chủ xe ở xa hoặc xe sau mua, bán, cho, tặng mà không thể liên lạc được với chủ xe.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020 TT-BCA về giấy tờ của xe khi làm thủ tục đăng ký xe thì “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;”
Như vậy, theo quy định hiện hành, việc mua bán hay tặng cho xe máy cần phải được lập thành văn bản có công chứng tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.