Thủ tục sang tên xe máy cũ

16/12/2021
Thủ tục sang tên xe máy cũ năm 2021
828
Views

Căn cứ pháp lý

Thông tư 58/2020/TT-BCA

Nội dung tư vấn

Thủ tục sang tên xe máy cũ được tiến hành theo trình tự như sau:

Bước 1: Nộp giấy đăng ký xe

Trong thời hạn 7 ngày; kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

– Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp; hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe; và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

– Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp; hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua; được điều chuyển; cho, tặng; được phân bổ; thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký; biển số xe trên hệ thống đăng ký xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

Đây là bước bắt buộc trong việc làm thủ tục sang tên xe máy cũ từ năm 2021.

Bước 2: Đăng ký sang tên

Khi thực hiện Thủ tục sang tên xe máy cũ thì trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức; cá nhân mua, được điều chuyển; cho, tặng; được phân bổ; thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển; cho, tặng; phân bổ; hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú nộp các giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe;

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, là giấy tờ quan trọng trong Thủ tục sang tên xe máy cũ gồm một trong các giấy tờ sau đây:

  • Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu); hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng; văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
  • Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng; hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang; và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
  • Đối với xe công an thanh lý; Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền; và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
  • Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe; công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy; Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công; hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

  • Biên lai; hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ; hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật; hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu; số loại; loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ; thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
  • Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký; biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe);

– Giấy tờ của chủ xe; Tùy chủ sở hữu xe thì thủ tục sang tên xe máy cũ sẽ có giấy tờ của chủ xe khác nhau.

Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang; Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân; hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân; hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện; hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Chủ xe là người nước ngoài

  • Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lãnh sự;, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước; hoặc Sở Ngoại vụ; và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao; hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
  • Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam; Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên; hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

Chủ xe là cơ quan, tổ chức

  • Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam; Xuất trình thẻ Căn cước công dân; hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
  • Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước; hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao; hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
  • Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện;, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân; hoặc chứng minh nhân dân; hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe; ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này; còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân; hoặc Chứng minh nhân dân; hoặc Chứng minh ngoại giao; Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên

Nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú; hoặc điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện tại nơi muốn đăng ký xe.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Bài viết liên quan Muốn sang tên đổi chủ cho xe máy cần chú ý những gì?

Điều khiển xe chuyển hướng không báo hiệu trước bị phạt bao nhiêu tiền?

Dùng chân điều khiển vô lăng khi chạy xe trên đường bị xử lý thế nào?

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí trước bạn khi sang tên xe là bao nhiêu?

Theo quy định pháp luật Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản. Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định theo quy định.
Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%.

Hợp đồng mua xe có công chứng không?

Căn cứ Công văn 3956/BTP-HTQTTC năm 2014 quy định hợp đồng mua xe phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

Tặng cho xe có phải đóng thuế không?

Theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập từ chuyển nhượng hay tặng cho động sản – xe máy không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.