Doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp phần mềm nào? Nhà cung cấp nào đạt chuẩn của Tổng cục Thuế?… là những câu hỏi mà doanh nghiệp đang rất quan tâm hiện nay. Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định pháp luật về tổ chức cung cấp hóa dịch vụ hóa đơn đơn điện tử trong bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật quản lý thuế năm 2019
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 01/07/2022)
- Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực 01/07/2022)
Dịch vụ về hóa đơn điện tử là gì?
Theo quy định tại Điều 92 Luật quản lý thuế: Dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm dịch vụ cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, dịch vụ truyền dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế từ người nộp thuế tới cơ quan thuế; và dịch vụ về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác có liên quan đến hóa đơn điện tử.
Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là gì?
Theo giải thích tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính; trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế; khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nêu trên khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan quy định tại Điều 10 Thông tư 78/2021/TT-BTC. Cụ thể:
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua thực hiện theo quy định như sau:
a) Về chủ thể:
– Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
– Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;
b) Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;
c) Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:
– Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý; lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; và hóa đơn điện tử không có mã cho người bán; và người mua theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử; và pháp luật khác có liên quan;
– Có giải pháp nhận, truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; giải pháp truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ chức nhận; truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;
– Có giải pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu hóa đơn điện tử;
– Có tài liệu kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận; truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền; lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định sau:
Về chủ thể
– Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam; có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
– Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;
Về tài chính
Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro; và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Về nhân sự
Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;
Về kỹ thuật
Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:
– Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;
– Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát.
– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố;
– Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp pháp; các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật; toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;
– Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu;
– Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
Trách nhiệm của Tổng cục thuế
Tổng cục Thuế đăng tải thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; và lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử; để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế.
Đăng tải công khai thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử gửi hồ sơ chứng minh đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1 Điều này; tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết thực hiện đến Tổng cục Thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; Tổng cục Thuế đăng công khai tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết của tổ chức lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Các tổ chức phải chịu trách nhiệm về hồ sơ văn bản cung cấp. Trong quá trình hoạt động; trường hợp phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ không đúng quy định; Tổng cục Thuế thông báo; và hủy thông tin công khai của tổ chức trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế
– Tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền; lưu trữ dữ liệu hóa đơn kèm theo hồ sơ chứng minh tới Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh; Tổng cục Thuế phối hợp với tổ chức thực hiện kết nối kỹ thuật; và kiểm tra truyền nhận dữ liệu giữa hai bên.
Sau khi kết nối thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận; truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế. Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền; lưu trữ dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế sẽ được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng; Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; thống nhất các nội dung về ủy quyền cấp mã trong trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố hoặc ủy thác thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Có thể bạn quan tâm:
- Đăng ký hóa đơn điện tử mới nhất năm 2021
- Vì sao cơ sở kinh doanh nên áp dụng hóa đơn điện tử?
- Hướng dẫn lập hóa đơn giá trị gia tăng được giảm thuế
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định pháp luật về tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự, đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức; cá nhân bán hàng hóa; cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa; cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; pháp luật về thuế; bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
– Hóa đơn giá trị gia tăng.
– Hóa đơn bán hàng.
– Hóa đơn điện tử bán tài sản công.
– Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia.
– Các loại hóa đơn khác (Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử,…).
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.