Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật

13/05/2022
Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật
577
Views

Chào Luật sư, Tôi sinh ra trong một gia đình có 4 anh chị em, mẹ mất sớm; bố tôi một mình nuôi đủ 4 anh chị em tôi. Năm 2021 vừa qua, ba tôi bị bệnh gan tái phát và qua đời. Vì mất quá đột ngột nên bố tôi đã không để lại di chúc gì cả. Nay các anh chị em tôi muốn tự thoả thuận chia tài sản mà bố tôi đã để lại. Tôi có thể nhờ luật sư tư vấn cho tôi về quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật được không ạ. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Thừa kế luôn luôn là một chủ đề nóng hỏi mà mọi người thường quan tâm. Các quy định về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật mặc dù được quy định khác rõ ràng và chi tiết; những cũng không phải ai cũng nắm rõ những thông tin này. Hiện nay có rất nhiều câu hỏi tương tự như bạn gửi về cho chúng tôi.

Để trả lời cho câu hỏi về quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Thừa kế là gì?

Thừa kế là việc chuyển dịch; chuyển giao; chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho những người còn sống; và tài sản được chuyển dịch; chuyển giao; chuyển quyền sở hữu tài sản từ người đã chết dể lại được gọi là di sản.

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự quy định:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật

Theo quy định tại phần thứ tư của Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch; chuyển giao; chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho những người còn sống; theo ý nguyện lúc còn sống của họ.

Người lập di chúc

  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc; nếu được cha, mẹ; hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Các hình thức của di chúc

Di chúc có 02 dạng; di chúc bằng văn bản; và di chúc miệng.

– Trong di chúc bằng văn bản lại có các loại sau:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

– Về di chúc miệng có quy định đặc biệt. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu thoả đủ các tiêu chí sau:

  • Người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng (những người làm chứng này phải thoả các yêu cầu luật định).
  • Và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
  • Trường hợp di chúc miệng không thoả đủ một trong các tiêu chí vừa nêu thì di chúc miệng đó sẽ không có hiệu lực pháp luật.
  • Nếu di chúc miệng hợp pháp tuy nhiên sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng được lập; mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

Nội dung của di chúc

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

– Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Khi viết di chúc không được viết tắt; hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự; và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa; sửa chữa; thì người tự viết di chúc; hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa; sửa chữa.

Xử lý trường hợp di chúc bị thất lạc hư hại

– Kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu bản di chúc bị thất lạc; hoặc bị hư hại; đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc; và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc; thì coi như không có di chúc; và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

– Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

– Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản; trường hợp di sản đã chia; mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc; nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Hiệu lực của một bản di chúc

– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Sửa đổi bổ sung thay thế hủy bỏ di chúc

– Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

– Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

– Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật
Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật

Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là việc chuyển dịch; chuyển giao; chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho những người còn sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc; hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật; về việc chia thừa kế theo pháp luật. 

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

– Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Đối tượng được thừa kế theo pháp luật

– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Quy định đặc biệt thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước; hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản; thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước; hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản; thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Thời hiệu thừa kế theo di chúc và theo pháp luật

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản; kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này; thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu; được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
  • Di sản thuộc về Nhà nước; nếu không có người chiếm hữu theo quy định pháp luật.

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình; hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm; kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm; kể từ thời điểm mở thừa kế.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định pháp luật về thừa kế tài sản theo di chúc và theo pháp luật″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Ai sẽ là người được làm chứng trong khi lập di chúc?

Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên trừ những người sau đây sẽ không có quyền làm người làm chứng di chúc:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Quy định pháp luật về giải thích nội dung di chúc?

– Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm những ai?

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Lưu ý: Quy định không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.