Di chúc, là một biểu hiện rõ nét của ý chí cá nhân trong việc chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Đây là một cách để người chết có thể thể hiện mong muốn và quyết định về việc phân phối di sản một cách nhất quán và xác đáng. Di chúc có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Một trong những hình thức phổ biến là di chúc bằng văn bản. Điều này có thể được thực hiện có sự chứng nhận của người làm chứng hoặc không có sự chứng nhận, hoặc thậm chí có thể được công chứng hoặc chứng thực để tăng tính rõ ràng và hiệu quả pháp lý. Quy định di chúc riêng của vợ chồng như thế nào?
Quy định về quyền lập di chúc của vợ chồng như thế nào?
Di chúc là biểu hiện rõ ràng của ý chí cá nhân trong quá trình chuyển nhượng tài sản sau khi người chết. Đây không chỉ là một phương tiện thể hiện mong muốn và quyết định về cách phân phối di sản một cách nhất quán và công bằng mà còn là cơ hội để người chết để lại dấu ấn ý chí cá nhân và giữ cho tài sản của mình được quản lý theo đúng ý muốn.
Theo Điều 29 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nguyên tắc về bình đẳng giữa vợ và chồng không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi trong việc quản lý, sử dụng và quyết định về tài sản chung. Tài sản chung bao gồm những đồng thu nhập và tài sản mà vợ và chồng tích lũy trong thời gian hôn nhân.
Tài sản chung của vợ chồng được xác định rộng rãi, bao gồm tất cả những gì vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, cũng như lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và các nguồn thu nhập khác, miễn là chúng có liên quan đến thời kỳ hôn nhân. Quy định này nhấn mạnh sự không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập, tạo nền tảng cho sự công bằng và tôn trọng đối với cả hai bên.
Trong danh sách tài sản chung, quyền sử dụng đất sau khi kết hôn cũng được xác định là tài sản chung, trừ khi có sự thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng từ một trong hai bên. Điều này nhằm bảo đảm rằng cả vợ lẫn chồng đều có quyền và trách nhiệm đối với tài sản đất, tạo ra một môi trường bền vững và công bằng trong quản lý tài sản gia đình.
Mời bạn xem thêm: Đất thờ cúng có được bán không
Tài sản chung của vợ chồng không chỉ là tài sản phổ quát, mà còn là sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu cơ bản của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp tranh chấp, nếu không có căn cứ chứng minh rõ ràng về việc tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi bên, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung, áp đặt nguyên lý công bằng và đồng đều.
Quy định di chúc riêng của vợ chồng như thế nào?
Di chúc có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phổ biến nhất là di chúc bằng văn bản. Việc này có thể điều chỉnh theo sự chứng nhận của người làm chứng hoặc không cần chứng nhận, thậm chí còn có thể được công chứng hoặc chứng thực để tăng tính rõ ràng và độ tin cậy pháp lý.
Với tài sản chung của vợ chồng, một trong hai người không thể tự ý định đoạt, bao gồm việc để lại di chúc với toàn bộ khối tài sản chung. Tuy nhiên, quyền lập di chúc vẫn được bảo vệ theo các điều 609 và 612 của Bộ Luật Dân sự. Người để lại di chúc có quyền lập di chúc với phần tài sản riêng hoặc phần tài sản của mình trong tài sản chung.
Mặc dù không thể tự ý định đoạt tài sản chung vợ chồng, nhưng một trong hai người vợ chồng có thể để lại di chúc với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc thoả thuận hoặc phân chia tài sản chung sau đó để lại di chúc về phần tài sản riêng.
Để thực hiện điều này, vợ chồng có thể thỏa thuận về chế độ tài sản hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng. Quy trình này đòi hỏi sự rõ ràng và cụ thể trong việc xác định tài sản riêng trong khối tài sản chung vợ chồng.
Ngoài ra, vợ chồng cũng có thể lựa chọn lập di chúc chung với nhau, mặc dù hiện tại Bộ Luật Dân sự năm 2015 không còn quy định về di chúc chung vợ chồng. Tuy nhiên, việc này không bị cấm, và di chúc sẽ có hiệu lực chỉ khi cả hai vợ chồng đều đã mất.
Tuy nhiên, lập di chúc chung vợ chồng mang đến các thủ tục và điều kiện phức tạp hơn. Người thừa kế chỉ có thể hưởng di sản theo di chúc nếu cả hai vợ chồng đều đã qua đời, tạo ra khó khăn và tính chất phức tạp trong việc xác định người thừa kế và thực hiện thủ tục hưởng di sản.
Quy định pháp luật về hàng thừa kế như thế nào?
Thừa kế theo pháp luật là quy trình thừa kế được xác định bởi các điều kiện và trình tự mà pháp luật quy định. Việc thừa kế này diễn ra theo hàng thừa kế, tức là một hệ thống được sắp xếp và xác định theo mức độ quan hệ họ hàng với người chết. Các hàng thừa kế chính là cơ sở để xác định ai là người được ưu tiên trong việc thừa kế tài sản.
Hàng thứ nhất của thừa kế theo pháp luật bao gồm những người có mối quan hệ họ hàng gần nhất với người chết, bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, và con nuôi.
Hàng thứ hai mở rộng ra và bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết. Ngoài ra, cũng có cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thứ ba của thừa kế theo pháp luật bao gồm cụ nội, cụ ngoại của dì ruột của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết. Chưa kể đến cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; và chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Hệ thống này giúp xác định rõ ràng thứ tự ưu tiên của các người thừa kế dựa trên mức độ quan hệ họ hàng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc chia tài sản theo di chúc.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định di chúc riêng của vợ chồng như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì căn cứ khoản 5 Điều 632 Bộ luật Dân sự, di chúc cần phải đáp ứng điều kiện sau:
– Được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản.
– Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng phải ghi chép lại ý chí cuối cùng của người lập di chúc, cả hai người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản ghi chép lại đó.
– Phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người làm chứng trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người để lại di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
Di chúc cần có các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc.
– Họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc; của người/tổ chức được hưởng di chúc.
– Thông tin chi tiết về di sản, nơi để lại di sản.
– Các nội dung khác theo ý chí cuối cùng của người để lại di chúc, không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật.