Quy định của pháp luật về tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân

30/06/2022
Tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân
351
Views

Xin chào Luật sư, tôi và chồng tôi vừa mới kết hôn được 02 tháng. Hiện nay, do được người quen giới thiệu, tôi muốn mua một mảnh đất và đứng tên một mình tôi. Tuy nhiên, theo như tôi tìm hiểu, mọi tài sản có được sau khi kết hôn đều phải đứng tên cả hai vợ chồng. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật có quy định về việc đứng tên một mình không, tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào? Rất mong được Luật sư giải đáp.

Trước tiên, Luật sư 247 xin cảm ơn bạn đã dành sự tin tưởng và gửi thắc mắc tới chúng tôi. Chúng tôi xin gửi tới bạn nội dung tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thời kỳ hôn nhân là gì?

Khoản 13 Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân“.

Thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân được tính từ ngày đăng ký kết hôn được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đến thời điểm chấm dứt hôn nhân do một bên vợ hoặc chồng chết, vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết, do ly hôn. Trong suốt thời kỳ hôn nhân, đời sống chung của vợ chồng được thiết lập, cũng như vợ chồng có các quyền và nghĩa vụ với nhau. Theo quy định, mọi tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung và thuộc sở hữu của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tài sản được đứng tên riêng vợ hoặc chồng.

Tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật

Tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Như vậy, tài sản đứng tên riêng trong thời kì hôn nhân là tài sản được tạo lập hoặc có được trong khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng. Tài sản này có thể là tài sản riêng hoặc là tài sản chung.

Các loại tài sản có thể đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân

  • Đối với tài sản đứng tên riêng là tài sản riêng, đó là đồ dùng, tư trang cá nhân, là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Sở dĩ tài sản này đứng tên riêng là do xuất phát từ nguồn gốc hình thành tài sản. Thừa kế là quyền nhân thân của mỗi người, không thể chuyển giao. Trong trường hợp này, người lập di chúc đã để lại di sản thừa kế cho chỉ một bên vợ hoặc chồng, cho nên, quyền sở hữu di sản thừa kế chỉ được xác lập với một bên vợ (chồng), chứ không xác lập cho cả hai vợ chồng. Do đó, đây không phải là tài sản do vợ chồng cùng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân bằng chính công sức, thu nhập hợp pháp của mình. Ngoài ra, các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản có nguồn gốc là tài sản được chia riêng cho mỗi bên vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được xác định là tài sản riêng, do đó, được xem là tài sản đứng tên riêng.
  • Tài sản được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đây là tài sản mà vợ chồng có được do thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, cho nên sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ chồng.
  • Trường hợp là tài sản chung, tài sản đứng tên riêng là những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, việc ghi tên ai trong giấy chứng nhận phải được sự đồng ý của bên còn lại.

Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản đứng tên riêng

Khoản 2 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:

“Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.

Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”

Khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Như vậy, về cơ bản, người vợ hoặc chồng đứng tên trong tài sản được quyền tự mình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản mà không bị ngăn cấm, cản trở trừ trường hợp việc chiếm đoạt, sử dụng, định đoạt làm ảnh hưởng đến đời sống chung của vợ chồng. Riêng đối với việc xác lập các giao dịch liên quan đến tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải có sự đồng ý của cả hai bên vợ chồng.

Thủ tục đứng tên riêng tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Bên cạnh những giấy tờ bắt buộc phải có như quy định, người vợ, chồng cần bổ sung thêm giấy tờ sau:

  • Trường hợp là tài sản riêng, cá nhân phải chứng minh được nguồn gốc của tài sản đó là một trong các trường hợp: được tặng cho, thừa kế riêng, được tạo lập bằng tài sản riêng thông qua giấy tờ, hợp đồng tặng cho, di chúc có công chứng.
  • Trường hợp là tài sản chung, người vợ hoặc chồng phải có văn bản thỏa thuận đồng ý của người chồng/vợ về việc người đó đứng tên sở hữu tài sản một mình.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận (Văn phòng một cửa UBND, Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng cảnh sát giao thông….)

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí, xử lý hồ sơ đăng ký.

Bước 4: Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí; được cấp giấy hẹn và trả Giấy chứng nhận.

Tại sao pháp luật lại có quy định về tài sản đứng tên riêng trong thời kì hôn nhân?

Quy định này được xây dựng nhằm tạo ra cơ chế pháp lý bảo đảm cho việc một bên vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng thực hiện đầy đủ các quyền đối với tài sản. Nhà nước dễ dàng quản lý, giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản riêng, đảm bảo sự hợp lý, hài hòa các lợi ích trong xã hội. Đối với mỗi cá nhân, quy định này đảm bảo cách xử sự phù hợp của vợ/chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, đồng thời đảm bảo tính độc lập tương đối của vợ, chồng trong việc quản lý tài sản riêng, tạo điều kiện để vợ, chồng chủ động tha gia vào các quan hệ xã hội.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; đổi tên đệm trong giấy khai sinh… xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.

Các câu hỏi thường gặp

Chỉ một người đứng tên thì có phải tài sản riêng của vợ chồng không ?

Trường hợp một người đứng tên riêng trên giấy tờ sở hữu tài sản không thể hiện việc tài sản đó thuộc sở hữu chung hay riêng. Việc xác định phải căn cứ vào nguồn gốc hình thành và thời kỳ hôn nhân, người đó có chứng minh được là tài sản riêng hay không.

Tài sản đứng tên riêng trong thời kì hôn nhân thì khi ly hôn có được chia không?

Việc chia tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên như thế nào phụ thuộc vào việc xác định tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng hay là tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng.
Trường hợp 1: Nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì khi ly hôn không được chia.
Trường hợp 2: Nếu người đứng tên tài sản không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì khi ly hôn, tài sản đó được đem ra chia.

Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?

Có. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, người vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, nếu người chồng chết thì người vợ được hưởng tài sản riêng của chồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.