Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?

30/06/2022
906
Views

Xin hỏi Luật sư, tôi có một thắc mắc rằng hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không? Nếu không thì làm thế nào để có thể sử dụng đất của hợp tác xã? Có thể thuê đất của hợp tác xã không? Mong luật sư giải đáp.

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định tại Luật đất đai 2013. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa nắm được về thẩm quyền giao đất và vân còn sự nhầm lẫn về Hợp tác xã. Hợp tác xã hiện tại khác với Hợp tác xã trước đây cả về hình thức tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ. Vậy hợp tác xã có thẩm quyền giao đất cho các chủ thể không? Hợp tác xã có thể cho thuê đất không? Đất hợp tác xã là gì? Để giải đáp các thắc mắc này; Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về Hợp tác xã

Hợp tác xã được quy định tại Luật Hợp tác xã 2012 như sau:

Hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Hợp tác xã như sau:

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Quyền của hợp tác xã

– Theo Điều 8 Luật hợp tác xã thì hợp tác xã có các quyền sau:

+ Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.

+ Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.

+ Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.

+ Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên.

+ Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên

+ Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.

+ Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã

+ Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã

+ Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã

+ Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã

+ Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã

+ Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã; xử lý thành viên vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.

Nghĩa vụ của hợp tác xã

Nghĩa vụ của Hợp tác xã được quy định tại Điều 9 Luật hợp tác xã như sau:

+ Thực hiện các quy định của điều lệ.

+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật hợp tác xã

+ Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.

+ Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên

+ Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.

+ Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

+ Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.

+ Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

+ Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên

+ Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.

+ Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật.

Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?

Cơ quan có thẩm quyền giao đất

Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  •  Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
  •  Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
  •  Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
  • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
  •  Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp huyện

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  •  Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
  •  Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?

Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?
Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?

Căn cứ theo quy định trên thì Hợp tác xã không có thẩm quyền giao đất cho cá nhân khác. Hợp tác xã chỉ là một tổ chức kinh tế mà không phải cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất. Tuy nhiên do hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tương tự như các doanh nghiệp; nên hợp tác xã vẫn có thể cho chủ thể khác thuê đất trong một số trường hợp. Do đó nếu muốn; hợp tác xã cũng có thể cho thuê; cho thuê lại; chuyển nhượng quyền sử dụng đất được nhà nước giao; cho thuê; hoặc với quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình.

Khi nào Hợp tác xã được cho chủ thể khác thuê đất

Đất hợp tác xã là gì?

Căn cứ Điều 177 Luật đất đai 2013; ta có thể thấy:

Hợp tác xã có thể được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Theo quy định của pháp luật thì nhà nước cũng cho thuê đất; thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hợp tác xã là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

Bên cạnh đó đất hợp tác xã cũng có thể do các thành viên của hợp tác xã góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Vì vậy đất hợp tác xã có thể đến từ đất do nhà nước giao; cho thuê; hoặc từ thành viên góp vốn.

Hợp tác xã có được cho thuê đất?

Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;”

Hợp tác xã cũng là một tổ chức kinh tế. Căn cứ quy định nêu trên; trường hợp hợp tác xã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất đó.

Và dĩ nhiên đối với quyền sử dụng đất do các thành viên góp vốn là tài sản của hợp tác xã; Hợp tác xã hoàn toàn có quyền cho người khác thuê.

Khi thực hiện quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất; Hợp tác xã phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

– Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai; và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Hợp tác xã có thẩm quyền giao đất không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ thành lập công ty của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hợp tác xã không được nhận chuyển nhượng đất khi nào?

Theo Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định:
Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Là một tổ chức kinh tế nên trong những trường hợp kể trên hợp tác xã cũng không được nhận chuyển nhượng đất.

Hợp tác xã phá sản thì đất do các thành viên góp vốn giải quyết như thế nào?

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 177 Luật Đất đai 2013 quy định:
Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.”

Đất hợp tác xã có được cấp sổ đỏ?

Theo quy định tại khoản 27, Điều 3 Luật Đất đai thì hợp tác xã được xác định là tổ chức kinh tế sử dụng đất; nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho HTX thực hiện như việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kinh tế.
Trường hợp HTX có tên trong sổ đăng ký ruộng đất; (giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai); thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cho Hợp tác xã được xác định theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.