Quy định chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài như thế nào?

20/12/2023
Quy định chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài như thế nào?
91
Views

Công văn bảo lãnh cho người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý xuất nhập cảnh, được cấp phép bởi Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an Việt Nam. Đây là một văn bản pháp lý hợp pháp và có giá trị pháp luật, cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam để tạm trú theo quy định. Tìm hiểu Quy định chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài như thế nào? tại bài viết sau

Những chủ thể nào có thể bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam?

Khi người nước ngoài được cấp công văn bảo lãnh, họ sẽ có quyền được dán visa nhập cảnh, cho phép họ nhập cảnh vào Việt Nam và tạm trú tại đây với mục đích cụ thể. Visa nhập cảnh này không chỉ là giấy phép nhập cảnh mà còn thể hiện sự chấp thuận và hỗ trợ của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài.

Theo Điều 14 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, việc mời và bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh được quy định cụ thể nhằm đảm bảo an ninh và quản lý hiệu quả. Cơ quan, tổ chức, và cá nhân được ủy quyền để thực hiện chức năng này phải tuân thủ nghiêm túc quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 của Điều 14, những chủ thể được phép mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh gồm các đối tượng quan trọng như lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, cũng như các tổ chức và cơ quan quan trọng khác thuộc hệ thống chính trị – xã hội Việt Nam. Ngoài ra, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc và các tổ chức khác cũng được liệt kê.

Cụ thể, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải tuân thủ chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động đã được cấp. Điều này đảm bảo rằng chỉ những đơn vị có uy tín và khả năng thực hiện đầy đủ trách nhiệm mới được phép thực hiện quy trình mời, bảo lãnh.

Quy định chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài như thế nào?

Đối với công dân Việt Nam thường trú và người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú, việc mời và bảo lãnh người nước ngoài cũng đòi hỏi giấy tờ chứng minh quan hệ rõ ràng với người được mời, bảo lãnh. Điều này nhấn mạnh sự chặt chẽ trong quản lý và kiểm soát việc nhập cảnh, đồng thời giữ vững an ninh quốc gia.

Tóm lại, việc quản lý và kiểm soát người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam là một quá trình đòi hỏi sự cẩn trọng và hiệu quả từ phía cơ quan, tổ chức, và cá nhân được ủy quyền để thực hiện. Điều này nhằm đảm bảo rằng quá trình này không chỉ thuận lợi cho những mối quan hệ quốc tế mà còn bảo vệ an ninh và sự ổn định nội địa.

Mời bạn xem thêm: làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

Chủ thể bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam có những quyền gì?

Các mục đích của việc tạm trú tại Việt Nam có thể bao gồm du lịch, thăm thân, công tác kinh doanh, học tập, hoặc tham gia các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật. Công văn bảo lãnh này không chỉ giúp đảm bảo sự an ninh và quản lý hợp lý về xuất nhập cảnh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài tham gia vào các hoạt động phát triển đa dạng tại Việt Nam.

Theo Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, cơ quan, tổ chức, và cá nhân mời, bảo lãnh đều được phân định các quyền và trách nhiệm cụ thể để đảm bảo quá trình nhập cảnh diễn ra đúng quy trình và hiệu quả.

Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, khi mời và bảo lãnh người nước ngoài, phải tuân thủ đầy đủ các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, và lĩnh vực hoạt động của mình. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc đảm bảo sự phù hợp giữa mục đích nhập cảnh và hoạt động chính của cơ quan, tổ chức này tại Việt Nam.

Các công dân Việt Nam thường trú cũng có quyền được mời và bảo lãnh theo các hình thức khác nhau. Đối với người thân, như ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc chồng, và vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài, quy định rõ ràng cho phép họ nhập cảnh vào Việt Nam để thăm thân nhân. Điều này không chỉ là sự thể hiện của quyền lợi cá nhân mà còn thể hiện tinh thần hỗ trợ và kết nối gia đình qua các biên giới quốc gia.

Quy định chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài như thế nào?

Ngoài ra, công dân Việt Nam thường trú cũng có quyền bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là người nước ngoài đang xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam. Điều này đặt ra một cơ hội cho việc duy trì và phát triển các mối quan hệ gia đình quốc tế, đồng thời giúp tăng cường giao lưu văn hóa và kinh tế giữa Việt Nam và cộng đồng quốc tế.

Tóm lại, quy định về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trong Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 nhằm tạo ra một hệ thống chặt chẽ, minh bạch và linh hoạt, nhằm phục vụ tốt nhất cho cả người nhập cảnh và cộng đồng Việt Nam.

Quy định chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài như thế nào?

Chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài là quá trình hủy bỏ hoặc kết thúc mối quan hệ bảo lãnh giữa người nước ngoài và cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan đã đảm nhận vai trò bảo lãnh. Trong ngữ cảnh xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài, việc chấm dứt bảo lãnh thường xảy ra khi có sự thay đổi trong tình trạng, mục đích hoặc điều kiện mà bảo lãnh ban đầu không còn phù hợp.

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 45 Luật xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh đều chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về tình trạng giấy tờ của người nước ngoài mà họ đã mời, bảo lãnh. Đặc biệt, khi giấy tờ này còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam, họ cần phối hợp với cơ quan chức năng để đảm bảo quá trình xuất cảnh diễn ra thuận lợi.

Trong trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt việc sử dụng lao động nước ngoài và không muốn tiếp tục bảo lãnh, họ có trách nhiệm thực hiện các bước sau:

  1. Nộp Công văn thông báo về việc không bảo lãnh người lao động nước ngoài do chấm dứt sử dụng lao động. Công văn này cần được kèm theo Thẻ tạm trú của người nước ngoài đó, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về việc chấm dứt hợp đồng lao động và lý do không tiếp tục bảo lãnh.
  2. Nộp kèm hộ chiếu bản gốc để thực hiện các thủ tục liên quan đối với người nước ngoài, bao gồm quá trình xuất cảnh khỏi Việt Nam.

Nơi nộp hồ sơ là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, nơi cung cấp hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các thủ tục này. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi thay đổi trong tình trạng của người nước ngoài được cập nhật đúng cách và theo quy định, đồng thời hỗ trợ quá trình xuất cảnh của họ một cách thuận lợi và minh bạch.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định chấm dứt bảo lãnh người nước ngoài như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp chấm dứt sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam (theo BLLĐ 2019)

Bên cạnh các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như đối với người lao động Việt Nam, có 2 trường hợp chấm dứt lao động dành riêng cho người nước ngoài theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật lao động 2019, bao gồm:
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam cần giấy tờ gì?

– Người nước ngoài muốn nhập cảnh vào Việt Nam trước tiên phải có hộ chiếu còn thời hạn trên 6 tháng theo quy định.
Bên cạnh đó, tùy theo mục đích nhập cảnh, người nước ngoài cần chuẩn bị thêm:
– Du lịch: thị thực điện tử (e-visa) hoặc Visa nhập cảnh diện du lịch (DL)
– Công tác, làm việc: visa DN, ĐT, LĐ, TRC
– Thăm thân: TRC, Miễn thị thực 5 năm, visa thăm thân (TT), visa thăm thân (TT)
Các trường hợp nhập cảnh với mục đích dài hạn khác, quý khách có thể liên hệ Đại sứ quán Việt Nam tại nước sở tại, hoặc Cục quản lý xuất nhập VN để cập nhật quy định hiện hành.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.