Thưởng cuối năm hay thưởng Tết là một vấn đề mà người lao động đặc biệt quan tâm, nhất là trong những ngày cuối năm như hiện nay. Từ đây các vấn đề pháp luật về khoản tiền thưởng này lại được đặt ra càng nhiều. Cụ thể không ít người thắc mắc về việc “Quy chế thưởng cuối năm có bắt buộc công khai không?” bởi pháp luật Việt Nam quy định để biết được thưởng bao nhiêu thì cần căn cứ vào quy chế này. Do đó, qua bài viết dưới đây Luật sư 247 xin được giải đáp câu hỏi trên, mời bạn đọc cùng theo dõi:
Căn cứ pháp lý
Quy chế thưởng cuối năm có bắt buộc công khai không?
Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định, quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, doanh nghiệp được quyền quyết định quy chế thưởng sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Dù là thưởng cuối năm hay thưởng nói chung thì doanh nghiệp đều phải công bố công khai tại nơi làm việc để cho người lao động được biết.
Mới đây, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đã có văn bản yêu cầu lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh phải báo cáo tình hình tiền lương và thưởng Tết của doanh nghiệp đối với người lao động trước ngày 25.12.
Trong đó, yêu cầu các sở này phải hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, người sử dụng lao động trên địa bàn rà soát, thực hiện đúng chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác đối với người lao động, trong đó có cả việc khảo sát, nắm tình hình trả lương và kế hoạch thưởng Tết của các doanh nghiệp.
Mức phạt khi không công khai quy chế thưởng cuối năm
Trường hợp không công khai quy chế thưởng theo đúng quy định, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Cụ thể, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng.
Theo đó, nếu vi phạm, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt cao nhất đến 10 triệu đồng, còn người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi lên đến 20 triệu đồng.
Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy định về mức thưởng Tết như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, thưởng nói chung và thưởng Tết nói riêng sẽ được quyết định dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng không quy định mức thưởng Tết cụ thể nên việc thưởng hay không thưởng, thưởng nhiều hay thưởng ít sẽ do doanh nghiệp chủ động trên nguồn tài chính của mình.
Nếu trong năm, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có lợi nhuận, người lao động hoàn thành công việc được giao và thỏa mãn điều kiện thưởng Tết theo quy chế thưởng thì doanh nghiệp sẽ phải thưởng Tết cho người lao động theo quy định. Tùy tình hình tài chính mà doanh nghiệp có thể thưởng nhiều hoặc chỉ thưởng ít cho nhân viên.
Ngược lại, nếu kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nguồn tài chính hạn hẹp thì doanh nghiệp không có nghĩa vụ bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động.
Người lao động có thể được nhận khoản tiền nào dịp cuối năm?
Thưởng Tết Dương lịch, Tết âm lịch
Như đã trình bày, thưởng không phải là khoản tiền bắt buộc mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều có chính sách thưởng vào dịp tết dương lịch, tết âm lịch cho người lao động như một sự ghi nhận những đóng góp cho một năm. Mức thưởng này có thể là 500.000 đồng, 1 triệu đồng, hoặc một, vài tháng lương.
Tiền của Liên đoàn lao động Việt Nam
Theo thông lệ, cuối năm, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thường tổ chức các hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động nhân dịp Tết Nguyên đán.
Năm nay, Tổng Liên đoàn đã ban hành Kế hoạch 266, trong đó nêu một trong các hoạt động là thăm hỏi người lao động có hoàn cảnh khó khăn với mức hỗ trợ là 500.000 đồng/người.
Tiền nghỉ phép năm
Trước đây, theo Bộ luật Lao động 2012, người lao động vì lý do nào đó mà chưa nghỉ phép hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Còn hiện nay, theo Bộ luật Lao động mới, người lao động chỉ được thanh tiền nếu không nghỉ phép hoặc chưa nghỉ hết ngày phép trong trường hợp nghỉ việc.
Như vậy, trường hợp cuối năm nay, người lao động nghỉ việc mà chưa nghỉ hết phép thì có thể đề nghị doanh nghiệp thanh toán khoản tiền này.
Tiền lương nếu đi làm trong những ngày nghỉ Tết dương lịch, Tết nguyên đán
Vào những ngày tết dương lịch, tết nguyên đán theo quy định, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng nguyên lương. Nếu vì yêu cầu của công việc, người lao động vẫn đi làm vào những ngày mà đáng lẽ được nghỉ này, sẽ nhận được mức lương gấp 3 lần so với bình thường.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định tính công ngày lễ, tết năm 2023 như thế nào?
- Lương tháng 13 và thưởng Tết giống hay khác nhau?
- 6 lầm tưởng thường gặp về tiền thưởng Tết người lao động cần phải biết
- Thưởng tết cho người lao động bằng hiện vật có được hay không?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy chế thưởng cuối năm có bắt buộc công khai không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về mẫu đơn khởi kiện thuận tình ly hôn… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật không có quy định bắt buộc về vấn đề thưởng tết, có thưởng hay không? hay thưởng bao nhiêu? Thưởng cho đối tượng nào là do doanh nghiệp tự quy định.
Tuy nhiên thông thường thì người lao động thử việc sẽ không có thưởng tết do thời gian làm việc chưa lâu, chưa có cống hiến nhiều cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, việc chi trả lương tháng 13 do hai bên thỏa thuận (không bắt buộc doanh nghiệp nào cũng áp dụng), đây là chính sách ưu đãi mà người sử dụng lao động đưa ra để thu hút nhân tài làm việc và cống hiện xứng đáng cho doanh nghiệp của mình.
Mức chi lương tháng 13 dựa trên tình hình kinh doanh – sản xuất của doanh nghiệp và kết quả làm việc của người lao động, nên mức tiền thường thông thường thông phải ai cũng giống ai.
Điều kiện hưởng: Vì tiền thưởng lương tháng 13 do thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động mà bộ luật dân sự không có quy định cụ thể. Nhưng thông thường việc xác định thưởng lương tháng 13 được người sử dụng lao động căn cứ theo thời gian làm việc tại doanh nghiệp như là:
– Nếu làm đủ 12 tháng (bao gồm cả thời gian thử việc) thì cuối năm dương lịch sẽ được hưởng 1 tháng lương.
– Nếu không làm đủ 12 tháng (hoặc có tăng/giảm lương trong thời gian làm việc) thì sẽ tính theo tỉ lệ tương đương.
Người lao động có thể thưởng tết bằng hiện kim hoặc hiện vật, cụ thể:
– Hiện kim là khoản tiền thưởng tương ứng thưởng cho người lao động;
– Hiện vật có thể là dầu ăn, nước mắm, bánh kẹo, bia, nước ngọt, quần áo, tương ớt,.. hay chính sản phẩm của doanh nghiệp như ti vi, tủ lạnh… ;