Xin chào Luật sư 247. Em và bạn trai đã quen nhau 5 năm và thời gian tới đây chúng em sẽ bước vào cuộc sống hôn nhân. Quê của em ở Yên Bái nhưng hiện tại em đang sinh sống và làm việc tại Vĩnh Phúc, em có thắc mắc rằng quê ở Yên Bái có được đăng ý kết hôn tại Vĩnh Phúc không? Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nơi đăng ký tạm trú được không? Hồ sơ đăng ký cần chuẩn bị những gì? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Kết hôn được hiểu như thế nào? Điều kiện để được đăng ký kết hôn được quy định ra sao?
Tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.
Điều kiện đăng ký kết hôn
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Quê ở Yên Bái có được đăng ý kết hôn tại Vĩnh Phúc không?
Tại khoản 4 Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nguyên tắc đăng ký hộ tịch, cụ thể như sau:
“1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.”
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên nếu hai bạn đăng ký kết hôn tại Vĩnh Phúc, bạn sẽ cần phải về Uỷ ban nhân dân nơi bạn đăng ký thường trú ở Yên Bái để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Sau đó mới tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi thường trú hay tạm trú đều được.
Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm những giấy tờ gì?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn, theo đó khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp;
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư 247
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư 247 chia sẻ với các bạn về “Quê ở Yên Bái có được đăng ý kết hôn tại Vĩnh Phúc không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề: quy định về sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thời hạn sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay sử dụng dịch vụ cấp giấy tình trạng hôn nhân tại Hà Nội… của Luật sư 247, hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ; nếu xét thấy hai bên nam; nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh; thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục; Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn; mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Theo quy định hiện hành, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính được cấp khi đăng ký kết hôn.