Quan hệ hôn nhân có phát sinh sau khi đính hôn không?

26/08/2021
Quan hệ hôn nhân
861
Views

Hiện nay sau một khoảng thời gian tìm hiểu thì hai bên nam nữ quyết định đính hôn; trước khi dẫn đến một đám cưới chính thức. Đính hôn không còn quá mới mẻ trong xã hội hiện nay; mỗi nơi, mỗi dân tộc có một cách đình hôn khác nhau. Nhưng mục đích hướng đến đều là thể hiện sự hứa hẹn, đính ước, mong muốn một hôn nhân hạnh phúc sau này. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là đính hôn có làm phát sinh quan hệ hôn nhân không? Hãy cùng với Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đính hôn là gì?

Trên thực tế không có một văn bản pháp luật nào quy định thế nào đính hôn? Như theo như truyền thống của cha ông từ bao đời này ta có thể hiểu đính hôn là lễ ăn hỏi trước. Đây được xem là một ghi thức không thể thiếu trong phong tục kết hôn của người Việt Nam.

Việc đính hôn là thể hiện sự hứa hẹn của hai bên gia đình; là tiền đề của việc xây dựng cuộc sống hôn nhân sau này. Hầu hết sau khi thực hiện xong lễ đính hôn thì đôi nam nữ được coi là cặp vợ chống chưa cưới. Và ở mỗi nơi, mỗi vùng miền; mỗi dân tộc sẽ có cách tổ chức lễ đính hôn khác nhau phù hợp với phong tục; tập quán.

Sau khi đính hôn có làm phát sinh quan hệ hôn nhân không?

Theo Khoản 1 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về quan hệ hôn nhân như sau: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn“.

Và tại Khoản 5 điều 3 của Luật này giải thích về kết hôn như sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

Như vậy, theo các quy định trên thì chỉ xác định quan hệ hôn nhân sau khi đã đăng ký kết hôn; quan hệ hôn nhân cũng chỉ được pháp luật bảo vệ khi phù với các quy định về hôn nhân gia đình. Do đó đính hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Việc đính hôn chỉ là một phong tục được thực hiện để tạo niềm tin giữa hai bên gia đình.

Điều kiện đảm bảo cho hôn nhân hợp pháp

Hôn nhân chỉ thật sự phát sinh khi đáp ứng các yêu cầu mà pháp luật hôn nhân gia đình đưa ra. Và cuộc hôn nhân đó mới được pháp luật bảo vệ; thừa nhận. Khi đó hai bên nam nữ phải thực hiện đăng ký kết hôn đúng luật; cũng như đảm đúng các yêu cầu theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình:

  • Về độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
  • Về sự tự nguyện: Việc kết hôn phải do hai bên nam, nữ tự nguyện quyết định; không bị lừa dối, ép buộc.
  • Nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Việc kết hôn không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn, bao gồm: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; lừa dối kết hôn; người đang có vợ có chồng mà kết hôn với người khác; chưa có vợ có chồng mà kết hôn với người đang có vợ, có chồng; kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi 3 đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Các bước để đảm bảo hôn nhân hợp pháp

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

Kết hôn trong nước:

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Chứng minh nhân dân; hộ chiếu; thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
  • Quyết định; bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hônly hôn.

Kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng; do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
  • Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần; bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức; làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam; nước ngoài xác nhận).
  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao). 

Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên; các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch; trong những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn là UBND cấp huyện:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn

Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn; cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó, cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

Do đó, có thể thấy thời hạn cấp Giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện kết hôn và được UBND nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. 

Riêng trường hợp có yếu tố nước ngoài; việc trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Nếu trong 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy này sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu. 

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Quan hệ hôn nhân có phát sinh sau khi đính hôn không?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hôn nhân là gì?

 Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy định của pháp luật về kết hôn; nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ chồng. Quan hệ hôn nhân được coi là hợp pháp thì sẽ làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên trong quan hệ vợ chồng.

Kết hôn là gì?

 kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

Có phải đăng ký kết hôn trước khi làm đám cưới?

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận; được bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền (Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng giới).
Đám cưới chỉ là thủ tục để các cặp nam nữ ra mắt người nhà hai bên; thống bảo với hàng xóm; không có một quy định nào về việc phải đăng ký kết hôn trước khi đám cưới; việc này sẽ tùy vào hai bên nam nữ.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận