Phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu?

11/12/2023
Phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu?
280
Views

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu những thông tin về Phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu? theo quy định của Nghị định 33/2023/NĐ-CP. Điều này là một bước quan trọng nhằm tăng cường sự hỗ trợ và động viên cho những người lãnh đạo trực tiếp trong các cơ quan công tác mặt trận, nơi có trách nhiệm quan trọng đối với sự đoàn kết và phát triển của cộng đồng.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 33/2023/NĐ-CP

Trưởng Ban công tác mặt trận là ai?

Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn đóng vai trò quan trọng như một bảo vệ đắc lực của tinh thần đoàn kết và sự đoàn tụ tại cấp cộng đồng thôn. Với tư cách là một trong những chức danh không chuyên trách, Trưởng Ban này chia sẻ trách nhiệm quan trọng với các đồng đội như Bí thư chi bộ, Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố. Họ là những người ngày đêm cống hiến, không chỉ với lòng đam mê và tình yêu thương đối với thôn quê mình, mà còn với khát vọng xây dựng một cộng đồng mạnh mẽ và phồn thịnh.

Căn cứ Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Trưởng Ban công tác Mặt trận là một trong các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn bên cạnh Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố. Và sẽ được hưởng phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận.

Đồng thời, khoản 1 Điều 27 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định, Ban Công tác Mặt trận được thành lập ở cấp thôn gồm thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố…

Trong đó, việc thành lập Ban Công tác Mặt trận sẽ do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra quyết định và bao gồm chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên.

Cơ cấu của Ban Công tác Mặt trận gồm:

– Một số Uỷ viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cư trú (tạm trú hoặc thường trú) tại cấp thôn.

– Đại diện chi uỷ.

– Người đứng đầu của các Hội: Chi hội Người cao tuổi, chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, chi hội Phụ nữ, chi đoàn Thanh niên, chi hội Chữ thập đỏ…

Phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu?

– Một số người tiêu biểu trong nhân dân, dân tộc, tôn giáo…

Như vậy, căn cứ các quy định trên, có thể hiểu Trưởng Ban công tác Mặt trận là một trong ba chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn, vị trí này được thực hiện thông qua việc bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn.

Phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu?

Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn không chỉ giữ vai trò quản lý các hoạt động xã hội và văn hóa, mà còn đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các giá trị truyền thống. Họ là những “nhà lãnh đạo không chính trị” tận tụy, luôn tìm kiếm giải pháp sáng tạo để khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động của Mặt trận thôn.

Do đây là người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn nên theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP cụ thể là Điều 34, chức danh này được hưởng phụ cấp mặt trận thôn là mức khoán quỹ phụ cấp hàng tháng như sau:

– Mức 6,0 lần lương cơ sở áp dụng với cấp thôn:

  • Có từ 350 hộ gia đình trở lên với thôn.
  • Có từ 500 hộ gia đình trở lên với tổ dân phố.
  • Cấp thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự (căn cứ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền).
  • Cấp thôn thuộc xã ở vùng biên giới, hải đảo.
  • Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.

– Mức 4,5 lần lương cơ sở áp dụng với các thôn còn lại, không thuộc các trường hợp nêu trên.

Trong đó: Lương cơ sở hiện đang áp dụng (từ ngày 01/7/2023) là 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, sẽ có hai mức khoán quỹ phụ cấp là 10,8 triệu đồng/tháng và 8,1 triệu đồng/tháng cho cả ba chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp thôn.

Phụ cấp mặt trận thôn cụ thể của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quỹ phụ cấp được khoán cho mỗi thôn cùng với đặc thù của từng thôn, tổ dân phố và các tiêu chuẩn khác.

Do đó, không có mức phụ cấp cụ thể áp dụng chung cho tất cả Trưởng Ban công tác Mặt trận cấp thôn mà tại mỗi địa phương, thậm chí mỗi thôn của từng địa phương khác nhau sẽ được hưởng mức phụ cấp khác nhau.

Lưu ý: Nghị định 33/2023/NĐ-CP nêu rõ, khuyến khích các chức danh Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Bí thư chi bộ và Trưởng Ban công tác Mặt trận giữ kiêm nhiệm chức danh của nhau.

Khi đó, người kiêm nhiệm các chức danh khác ngoài mức phụ cấp được hưởng với chức danh của mình thì còn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh đảm nhiệm kiêm nhiệm. Mức phụ cấp trong trường hợp này là 100% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm đó.

Khi nào áp dụng các quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP?

Trên tinh thần của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, chúng ta hi vọng rằng sự hỗ trợ này sẽ không chỉ giúp Trưởng Ban mặt trận đảm nhận nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả mà còn thúc đẩy tinh thần trách nhiệm và đồng đội, góp phần xây dựng một xã hội mạnh mẽ và phồn thịnh. Hãy cùng nhau theo dõi và đánh giá những thay đổi tích cực mà phụ cấp này mang lại trong hành trình xây dựng đất nước chúng ta ngày càng phồn thịnh và vững mạnh.

Căn cứ Điều 37 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành, cụ thể như sau:

Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.

2. Bãi bỏ các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

3. Tại nơi tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ, nếu có những quy định khác với những quy định tại Nghị định này về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ.

4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã.

Theo đó, các quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 01/8/2023.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Phụ cấp Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ xin Giấy phép sàn thương mại điện tử vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật quy định trưởng thôn có những nhiệm vụ gì?

Theo quy định tại Thông tư 14/2018/TT-BNV, trưởng thôn có nhiệm vụ:
Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định;
Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với UBND cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho chủ tịch UBND cấp xã;
Phối hợp với ban công tác mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.

Tổ chức của tổ dân phố hiện nay như thế nào?

Điều 4 Thông tư 04/2012/TT-BNV (sửa đổi bởi Thông tư 14/2018/TT-BNV) quy định về tổ chức của tổ dân phố như sau:
– Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
– Phó Tổ trưởng tổ dân phố do Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.