Phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?

15/05/2023
Phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?
280
Views

Xin chào Luật sư, tôi hiện nay đang tìm việc làm và có thấy rằng vị trí nhân viên marketing của một công ty khá hợp với mình nên muốn ứng tuyển vào vị trí này. Tôi thấy rằng các công ty, doanh nghiệp hiện nay ngoài tiền lương thì sẽ còn có tiền phụ cấp cho người lao động như phụ cấp xăng xe, điện thoại, phụ cấp ăn trưa… Tôi thắc mắc không biết rằng hiện nay theo quy định thì mức phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu? Tiền ăn trưa của người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân hay không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, tại nội dung bài viết dưới đấy chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?

Hiện nay pháp luật không có quy định nào định nghĩa cụ thể về khái niệm tiền ăn trưa của lao động.

Tuy nhiên, có thể hiểu tiền ăn trưa chính là khoản chi phí mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động để cải thiện chất lượng bữa ăn giữa ca làm của người lao động. Qua đó, giúp nâng cao tinh thần, sức khỏe để người lao động có thể làm việc với năng suất hiệu quả hơn.

Trong thực tế, không phải bất kỳ doanh nghiệp, công ty nào cũng sẽ chi trả tiền ăn giữa ca cho người lao động vì đây không phải là nghĩa vụ mà các doanh nghiệp, công ty phải làm do không có quy định cụ thể.

Có doanh nghiệp sẽ chi trả tiền ăn trưa cho người lao động và cũng có doanh nghiệp sẽ tổ chức những bữa ăn trưa cho người lao động. Tùy vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà việc chi trả tiền ăn trưa, tổ chức bữa ăn trưa sẽ chỉ áp dụng cho một số người lao động làm việc toàn thời gian (cả ca sáng và ca chiều) hoặc chỉ làm việc ca đêm.

Tại điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động

5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:

c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Theo quy định đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về số tiền hỗ trợ tiền ăn giữa ca của người lao động, việc thỏa thuận này phải được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Tiền ăn trưa của người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

Như đã phân tích ở trên, pháp luật chưa có bất kỳ quy định nào định nghĩa về tiền ăn trưa. Do đó, mức hỗ trợ tiền ăn trưa cho người lao động sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau sao cho hợp lý, pháp luật không hề ràng buộc về mức hỗ trợ tiền ăn trưa của người sử dụng lao động dành cho người lao động.

Tuy nhiên, trên thực tế thì người sử dụng lao động sẽ thỏa thuận với người lao động về mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca sao cho hợp lý, mức hỗ trợ không quá cao để giúp người lao động không phải chịu thêm khoản thuế thu nhập cá nhân.

Bởi theo quy định tại tiết g.5 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

Phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Hiệu lực thi hành

4. Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.

Theo như quy định người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc chi trả tiền ăn giữa ca dành cho người lao động không vượt quá mức 730.000 đồng/tháng/người.

Nếu người lao động nhận được mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca dưới 730.000 đồng/tháng thì sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Ngược lại, nếu mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca của người lao động trên 730.000 đồng/tháng thì người lao động sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân cho khoản hỗ trợ vượt quá 730.000 đồng.

Tiền ăn trưa của người lao động có dùng để đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định nêu trên, nếu người lao động nhận được mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca dưới 730.000 đồng/tháng thì sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Còn trong trường hợp tiền ăn trưa có phải đóng bải hiểm hay không, cụ thể vấn đề này được quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, chi tiết như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Như vậy, tiền ăn trưa mà người sử dụng lao động hỗ trợ cho người lao động sẽ không được áp dụng vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về đính chính sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Phụ cấp lương đối với người lao động hiện nay gồm những khoản nào?

Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên bao gồm:
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
– Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Phụ cấp xăng xe, điện thoại có phải đóng thuế TNCN không?

– Về khoản phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe, phụ cấp chuyên cần: Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân không bao gồm phụ cấp xăng xe. Và căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không bao gồm hỗ trợ xăng xe.
– Về khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Các khoản phụ cấp theo lương với cán bộ, công chức, viên chức về trả lương theo vị trí việc làm là gì?

Theo như Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 quy định thì năm 2022, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được áp dụng 7 khoản phụ cấp theo lương với cán bộ, công chức, viên chức về trả lương theo vị trí việc làm. Cụ thể như sau:
– Phụ cấp kiêm nhiệm
– Phụ cấp thâm niên vượt khung
– Phụ cấp khu vực
– Phụ cấp trách nhiệm công việc
– Phụ cấp lưu động
– Phụ cấp theo nghề
– Phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.