Pháp luật quy định thế nào về quản lý tài sản của người được giám hộ?

27/08/2021
quản lý tài sản của người được giám hộ
1193
Views

Giám là việc khi một người không có đủ khả thực hiện các hành vi của mình một cách đầy đủ. Khi thực hiện giám hộ thì người giám hộ sẽ các quyền và nghĩa vụ tương ứng với người được giám hộ. Kèm theo đó chính là có nghĩa vụ trong quản lý tài sản của người được giám hộ. Vậy người giám hộ sẽ được làm gì và không làm gì với tài sản đó. Hãy cùng với Luật sư 247 tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Giám hộ là gì?

Theo Khoản 1 Điều 58 Bộ luật dân sự: Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức; cơ quan nhà nước được pháp luật quy định; được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Như vậy, giám hộ là chế định nhằm khắc phục tình trạng của người có năng lực pháp luật dân sự nhưng không thể bằng hành vi của mình xác lập; thực hiện được quyền, nghĩa vụ của họ vì họ là những người chưa thành niên mà không có sự chăm sóc, giáo dục của cha mẹ; người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi; người mất năng lực hành vi dân sự.

Người được giám hộ theo pháp luật dân sự

Theo quy định Điều 47BLDS thì người được giám hộ bao gồm:

Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ:

  • Người chưa thành niên không còn cha mẹ; không xác định được cha mẹ. Đó là trường hợp cha mẹ đã chết; hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích theo quy định của pháp luật dân sự; và những đứa trẻ không biết cha mẹ là ai.
  • Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con.
  • Cha mẹ đều không có khả năng chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.

Người mất năng lực hành vi dân sự:

  • Tình trạng mắc bệnh tâm thần; các bệnh khác dẫn tới tình trạng không nhận thức và làm chủ hành vi.
  • Quyết định của Tòa án tuyên cá nhân là mất năng lực hành vi dân sự; dựa trên hai cơ sở là có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về tình trạng bệnh tật của cá nhân này.

 Người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi:

  • Người từ đủ 18 tuổi trở lên
  • Người do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.
  • Theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan.
  • Kết luận giám định pháp y tâm thần
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Theo quy định này thì những người được giám hộ có thể phân chia thành các nhóm sau:

– Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm: người mất năng lực hành vi dân sự; người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ.

– Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên.

– Những người từ 15 đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất.

Điều kiện trở thành người giám hộ

Người giám hộ là cá nhân

Theo quy định tại Điều 49 BLDS; cá nhân mà có đủ các điều kiện sau có thể làm người giám hộ:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người đó phải từ đủ 18 tuổi trở lên; không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22, 23 và 24 của BLDS.
  • Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  • Tuy nhiên, nếu người đó đã được xóa án tích về các tội trên thì vẫn có khả năng trở thành người giám hộ.
  • Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Có bản án, quyết định Tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Người giám hộ là pháp nhân

Theo quy định tại Điều 50 BLDS, pháp nhân mà có đủ các điều kiện sau có thể làm người giám hộ:

  • Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. Nếu Điều lệ, nội quy; mục đích thành lập khi đăng ký với cơ quan nhà nước của pháp nhân đó có quy định nhiệm vụ; chức năng giám hộ thì pháp nhân đó mới có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự để thực hiện việc giám hộ theo quy định tại Điều 86 BLDS.
  • Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền; nghĩa vụ của người giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ

Khi trở thành người giám hộ thì sẽ có các nghĩa vụ đối với người được giám hộ theo quy định pháp luật:

  • Chăm sóc; giáo dục người được giám hộ.
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • Bảo vệ quyền; lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Quản lý tài sản của người được giám hộ

Giám hộ cho người chưa thành niên hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự

Đối với những trường hợp này; việc quản lý tài sản của họ được pháp luật quy định như sau:

Trường hợp không bị hạn chế

Đối với trường hợp trên, người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Trường hợp bị hạn chế
  • Việc bán, trao đổi; cho thuê, cho mượn; cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
  • Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
  • Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu; tức là không hợp pháp và bị hủy bỏ, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi nêu trên đối với trường hợp người chưa thành niên; người bị mất năng lực hành vi dân sự.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung Pháp luật quy định thế nào về quản lý tài sản của người được giám hộ?“ Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Giám hộ đương nhiên là gì?

Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định; người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ; người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.

Thẩm quyền đăng ký giám hộ thuộc về cơ quan nào?

Thẩm quyền đăng ký giám hộ được quy định tại Điều 19 Luật Hộ tịch như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Theo đó thẩm quyền đăng ký giám hộ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.

Người giám hộ là gì?

Người giám hộ là cá nhân; pháp nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo luật định; được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định làm người giám hộ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Để lại một bình luận