Phạm vi và điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại?

28/12/2021
Phạm vi và điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại?
641
Views

Chào luật sư, hiện nay công ty hợp danh chúng tôi đang gặp phải một vụ tranh chấp thương mại với một doanh nghiệp khác; tranh chấp này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của công ty. Qua tìm hiểu quy định của pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại; cũng như tình hình thực tế, hai bên đã thống nhất lựa chọn phương thức hòa giải để giải quyết. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa nắm rõ về phạm vi và điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại. Mong Luật sư giải đáp thắc mắc này. Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sau đây, Luật sư 247 xin tư vấn về vấn đề trên như sau

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Hòa giải tranh chấp thương mại là gì?

  • Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật
  • Giải quyết tranh chấp thương mại là hoạt động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại.
  • Hòa giải tranh chấp thương mại là một trong các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do một bên làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp giữa các bên.

Phạm vi và điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

  • Phạm vi giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải được quy định tại Điều 2 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.

Điều 2. Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

2. Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại”

  • Tranh chấp thương mại giữa các bên nếu muốn lựa chọn giải quyết bằng phương thức hòa giải phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.
  • Về cơ bản; phạm vi tranh chấp thương mại được giải quyết bằng hòa giải thương mại tương tự như phạm vi các tranh chấp được lựa chọn giải quyết bằng trọng tài thuơng mại như quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010. Như vậy, các tranh chấp có thể được giải quyết tại Trọng tài đều có thể giải quyết bằng hòa giải thương mại.

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

Điều kiện để tranh chấp thương mại được giải quyết thông qua hòa giải được quy định tại Điều 6, Điều 11 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.

Điều 6. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

Điều 11.Thỏa thuận hòa giải

1. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.

2. Thỏa thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản.

  • Điều kiện cơ bản để giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải đó là các bên phải có thỏa thuận hòa giải. Thỏa thuận hòa giải được lập thành văn bản; có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng; hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng và có thể được lập trước; hoặc sau khi phát sinh tranh chấp hoặc bất cứ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Điều kiện để giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải là phải có thỏa thuận hòa giải; thỏa thuận này có thể là một điều khoản trong hợp đồng hoặc một thỏa thuận riêng. Điều khoản này có thể được soạn thảo trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

Hiện nay, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP của Việt Nam có quy định về trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải tại Điều 14:

“1. Các bên có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải; hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải; thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục mà hòa giải viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của các bên và được các bên chấp thuận.

2. Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên.

3. Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp.

4. Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên; hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại trong trường hợp các bên không có thỏa thuận”.

Mặc dù quy định này của Việt Nam không nhắc đến bước thỏa thuận hòa giải; nhưng các bên cũng cần nhận diện được thỏa thuận hòa giải. Đây là một bước tiên quyết để giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại. Sau khi đáp ứng được một thỏa thuận hòa giải hợp pháp; thì các bước tiến hành hào giải mới được bắt đầu theo trình tự sau:

Các bên tranh chấp lựa chọn/ chỉ định hòa giải viên và xác định trình tự, thủ tục hòa giải.

  • Nghị định về hòa giải thương mại đã xác định hòa giải viên thương mại; bao gồm hòa giải viên thương mại vụ việc và hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại. Luật Trong tài thương mại cũng cho phép các trung tâm trọng tài được cung cấp dịch vụ hòa giải.
  • Các bên có thể tự lựa chọn hòa giải viên; hoặc được hỗ trợ chỉ định hòa giải viên thông qua tổ chức hòa giải thương mại. Về số lượng, các bên có thể lựa chọn một hòa giải viên duy nhất; hoặc một ban hòa giải từ hai thành viên hòa giải trở lên,….
  • Các bên tranh chấp có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải; hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải,…

Hòa giải viên tiến hành hòa giải.

  • Hòa giải viên sau khi đã xác định được thẩm quyền của mình đối với vụ tranh chấp; cần tuân thủ trình tự hòa giải đã thỏa thuận với các bên.
  • Hòa giải viên tập hợp hồ sơ, thu thập thông tin, ý kiến của các bên về diễn biến, tính tiết của tranh chấp. Có thể yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ, chứng minh cần thiết,….
  • Sau đó, hòa giải viên tiến hành tổ chức phiên hòa giải trên cơ sở thống nhất về thời gian; địa điểm với các bên. Trong suốt quá trình hòa giải; toàn bộ các quyết định đưa ra phải dựa trên nguyên tắc tự quyết của các bên.

Kết thúc hòa giải

  • Quá trình hòa giải thương mại có thể được kết thúc trong những trường hợp được quy định tại Điều 17 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP.
  • Pháp luật hiện hành cũng chỉ có quy định trong trường hợp hòa giải thành; các bên phải lập văn bản để ghi nhận kết quả này.
  • Kết quả hòa giải thành được hiểu là văn bản ghi nhận về kết quả hòa giải thành một phần hoặc toàn bộ vụ tranh chấp.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Phạm vi và điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ luatsu2470833102102.

Câu hỏi thường gặp

Hình thức của thỏa thuận hòa giải được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 22/2017/NĐ-CP; Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Thỏa thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản.

Trung tâm hòa giải thương mại được coi là hoạt động hợp pháp tính từ thời điểm nào?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định 22/2017/NĐ-CP; Trung tâm hòa giải thương mại được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

Kết quả hòa giải thành là gi?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP; Kết quả hòa giải thành là thỏa thuận giữa các bên tranh chấp về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ tranh chấp phát sinh

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Comments are closed.