Khi ở trọ thì người đi thuê phải thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật. Nếu quá thời hạn quy định mà không đăng ký tạm trú thì sẽ phải chịu xử lý theo hình thức phạt tiền. Vậy ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định về việc đăng ký tạm trú ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 13. Đăng ký tạm trú
1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.”
Ai phải đăng ký tạm trú: Người thuê hay chủ trọ?
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Định nghĩa này được nêu tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020:
“Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú“
Theo quy định này, chỉ khi đi khỏi nơi đăng ký trường trú từ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đăng ký tạm trú. Đây là quyền lợi đồng thời cũng là nghĩa vụ của mỗi công dân. Và Luật cũng quy định rõ, người phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú là người đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp mới ngoài nơi đã đăng ký thường trú.
Do đó, người có nghĩa vụ phải đăng ký tạm trú là người đi thuê nhà. Ngoài ra, việc đăng ký tạm trú còn mang lại nhiều quyền lợi cho người đi thuê trọ. Trong đó có thể kể đến:
- Có thể cho con học tại các trường công lập trên địa bàn nơi tạm trú.
- Nếu có hoả hoạn, cướp giật, trộm cắp, gây gổ… thì người đã đăng ký tạm trú sẽ được bảo đảm an toàn.
- Khi bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, người đã đăng ký tạm trú sẽ được chính quyền địa phương nơi đăng ký tạm trú hỗ trợ.
- Được mua bảo hiểm y tế hộ gia đình tại nơi đăng ký tạm trú, thuận lợi khi đi khám, chữa bệnh…
Như vậy, có thể thấy, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của người thuê nhà để được hưởng trọn quyền lợi. Do đó, người thuê trọ cần phải đăng ký tạm trú ngay trong 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ.
Tuy nhiên, thường chủ nhà sẽ quen thuộc với địa điểm đăng ký tạm trú, cơ quan thực hiện đăng ký tạm trú… hơn người đi thuê. Do đó, nếu được, người thuê nên nhờ chủ trọ hướng dẫn để việc đăng ký tạm trú được diễn ra nhanh chóng.
Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 nêu trên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Do đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn quy định (30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi ở trọ) thì có thể bị phạt.
Cụ thể, người nào không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới (chuyển chỗ trọ mới…), đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Như vậy, do nghĩa vụ đăng ký tạm trú là người thuê nhà và người này phải đăng ký trong thời gian 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ. Nếu không thực hiện đúng quy định này, người thuê nhà sẽ bị phạt đến 01 triệu đồng.
Thủ tục đăng ký tạm trú tại nhà thuê mới nhất
Để đăng ký tạm trú tại nhà thuê, người đi thuê nhà cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
- Hợp đồng thuê nhà ở.
Riêng trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở (hợp đồng thuê nhà) đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với cơ quan đăng ký cư trú thì người thuê nhà không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh (theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP).
Cơ quan đăng ký tạm trú
Cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú: Công an xã, phường, thị trấn; công an huyện, quận, thị xã…
Thời gian giải quyết
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sư đầy đủ và hợp lệ, công an có thẩm quyền sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú (tối đa 02 năm/lần và có thể gia hạn nhiều lần) cho người thuê vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, cơ quan công an sẽ thông báo cho người thuê về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Nếu từ chối đăng ký tạm trú cho người thuê, cơ quan công an cũng sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm
- Chứng minh nhân dân và giấy khai sinh không khớp phải làm sao?
- Giấy khai sinh không khớp với sổ hộ khẩu xử lý thế nào?
- Dịch vụ làm lại Giấy khai sinh nhanh, chuyên nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ thám tử theo dõi, giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ ly hôn nhanh chóng, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thành lập công ty tnhh, phí dịch vụ công chứng tại nhà cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại các địa điểm sau đây:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Khoản 3 Điều 27, Điều 23 Luật Cư trú 2020)
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;